Thu hồi sổ đỏ trong trường hợp nào? Cơ quan nào có thẩm quyền quyết định thu hồi sổ? Thủ tục thu hồi sổ được thực hiện như thế nào?…Bài viết này, Tổng đài Pháp luật sẽ giúp bạn giải quyết những thắc mắc liên quan đến vấn đề này thông qua tình huống thực tế. Trong quá trình tìm hiểu nội dung của bài viết, nếu bạn còn bất kỳ thắc mắc nào, hãy liên hệ ngay tới hotline: 1900.6174 để được hỗ trợ kịp thời.
>>> Liên hệ luật sư tư vấn miễn phí các trường hợp phải thu hồi sổ? Gọi ngay: 1900.6174
Anh Minh ở Bắc Giang có câu hỏi như sau:
“Năm 1998, hộ gia đình tôi được cấp 300m2 đất thổ cư. Đến năm 2015, tôi được cấp sổ đỏ do tôi là đại diện đứng tên. Đến đầu năm 2022, Nhà nước quyết định thu hồi 200m2 đất của gia đình tôi và ra quyết định thu hồi sổ đỏ của gia đình tôi.
Nhưng, gia đình tôi vẫn còn 100m2 đất không bị thu hồi. Thu hồi sổ đỏ như vậy chẳng khác nào nhà tôi mất trắng 100m2 đất kia. Vậy, Luật sư cho tôi hỏi, trường hợp nào Nhà nước được phép thu hồi sổ đỏ? Nếu không đồng ý với việc thu hồi sổ đỏ thì phải xử lý như thế nào?
Tôi chân thành cảm ơn luật sư!”
Luật sư Trả lời:
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi cho Tổng Đài Pháp Luật. Sau khi nghiên cứu câu hỏi của bạn và các quy định pháp luật liên quan, Luật sư đưa ra tư vấn như sau:
Sổ đỏ là gì?
Số đỏ, sổ hồng là cách gọi phổ biến của đại đa số mọi người về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận). Cách gọi này xuất phát từ màu sắc của Giấy chứng nhận.
Tại Khoản 16 Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định rất cụ thể về khái niệm Giấy chứng nhận như sau: Giấy chứng nhận là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất hợp pháp, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người sử dụng đất, người sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất.
Qua đây cho thấy rằng, Giấy chứng nhận có sự ảnh hưởng lớn đến quyền lợi của người sử dụng đất, người sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất. Trước tiên, Giấy chứng nhận là điều kiện tiên quyết để người sử dụng đất, người sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất thực hiện quyền của mình, như: quyền chuyển nhượng, chuyển đổi, tặng cho, thế chấp, …
Đồng thời, Giấy chứng nhận cũng là căn cứ quan trọng nhất để giải quyết các tranh chấp đất đai. Nếu không có Giấy chứng nhận, việc chứng minh về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất của mình là hợp pháp là khá phức tạp và khó khăn.
Ngoài ra, Giấy chứng nhận chính là căn cứ để người dân được nhận bồi thường về đất và tài sản trên đất khi Nhà nước quyết định thu hồi.
>>>Chuyên viên tư vấn những trường hợp bị thu hồi sổ đỏ, liên hệ ngay 1900.6174
Thu hồi sổ đỏ trong những trường hợp nào
Dựa theo những phân tích bên trên, Giấy chứng nhận có vai trò quan trọng trong việc quản lý Nhà nước về đất đai và quyền lợi của người sử dụng đất, người sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất. Ngoài cấp Giấy chứng nhận, pháp luật cũng có quy định những trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận.
Tuy nhiên, việc thu hồi Giấy chứng nhận được quy định vô cùng chặt chẽ, nếu xảy ra sai sót sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền lợi của người dân. Vì vậy, cơ quan có thẩm quyền chỉ tiến hành thu hồi Giấy chứng nhận khi thuộc một trong những trường hợp sau:
(1) Thu hồi toàn bộ diện tích đất được ghi nhận trên Giấy chứng nhận đã cấp
Khi Nhà nước quyết định thu hồi đất thuộc các trường hợp Luật Đất đai 2013 cho phép (từ Điều 61 đến Điều 65) như: Thu hồi đất vì mục đích an ninh quốc phòng, thu hồi đất vì người sử dụng đất vi phạm các quy định về pháp luật đất đai, thu hồi đất vì người sử dụng đất chết mà không có người thừa kế, ….thì người có đất bị thu hồi không còn là người sử dụng đất, người sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với diện tích đất đã bị thu hồi.
Mà lúc này, diện tích đất đó sẽ do Nhà nước sử dụng và quản lý. Nếu diện tích đất bị thu hồi là toàn bộ diện tích được ghi nhận trên Giấy chứng nhận thì Nhà nước tiến hành thu hồi Giấy chứng nhận của người có đất bị thu hồi.
(2) Cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp hoặc Cấp mới Giấy chứng nhận khi đăng ký biến động đất đai thuộc trường hợp cấp mới Giấy chứng nhận
Trong quá trình sử dụng đất, xuất phát từ nhiều nguyên nhân mà người sử dụng đất, người sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất thực hiện thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận đã được cấp như: Giấy chứng nhận bị hư hại, bị mất; hoặc thông tin trên Giấy chứng nhận bị sai; hoặc trong trường hợp, sau khi đăng ký biến động đất đai mà phải được cấp mới Giấy chứng nhận thì được cấp lại Giấy chứng nhận theo quy định pháp luật.
Sau khi được cấp lại Giấy chứng nhận, cơ quan có thẩm quyền sẽ thu hồi Giấy chứng nhận cũ để thuận tiện cho công tác quản lý Nhà nước về đất đai.
Đồng thời, việc thu hồi lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cũ tránh được tình trạng một số đối tượng sử dụng những Giấy chứng nhận bị sai thông tin để thực giao dịch liên quan đến đất đai thông qua việc thực hiện những thủ đoạn lừa đảo, gian dối để chiếm đoạt tài sản làm ảnh hưởng đến quyền lợi của người khác.
>>>Xem thêm: Thủ tục cấp sổ đỏ lần đầu cần đáp ứng những điều kiện gì?
(3) Thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định pháp luật về đất đai
Giấy chứng nhận cấp không đúng quy định pháp luật là việc cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận do có những sai phạm về thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận, không đúng mục đích sử dụng đất, không đúng diện tích đất sử dụng, …
Khi có sai phạm, cơ quan có thẩm quyền buộc phải thu hồi lại Giấy chứng nhận đã được cấp để kịp thời sửa chữa những sai phạm trong việc cấp Giấy chứng nhận, đảm bảo sự công bằng, minh bạch trong công tác quản lý của Nhà nước về đất đai và đảm bảo sự bình đẳng về quyền lợi cho người dân. Bởi khi cấp Giấy chứng nhận xảy ra sai phạm dễ dẫn đến tình trạng rối loạn như: Người đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận theo quy định lại không được cấp, người không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận lại được cấp, đất nông nghiệp thì cấp thành đất thổ cư, ….
Nếu tình trạng này kéo dài mà không được kịp thời khắc phục sửa chữa không chỉ gây thiệt hại cho nhà nước mà còn gây thiệt hại cho người dân, càng làm suy giảm niềm tin của người dân vào cơ quan công quyền.
Tuy nhiên, nếu trong trường hợp người được cấp Giấy chứng nhận không đúng quy định đã thực hiện thủ tục chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và đã được giải quyết theo quy định của pháp luật thì Nhà nước không tiến hành thu hồi Giấy chứng nhận này.
(4) Khi có bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân đã được thi hành.
Nếu không thuộc các trường hợp nêu trên, việc thu hồi Giấy chứng nhận chỉ được thi hành khi có bản án hoặc quyết định có hiệu lực của Tòa án. Bản án và quyết định của Tòa án là phán quyết nhân danh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Quyết định và bản án của Tòa án ban hành dựa trên nhiều yếu tố và nhiều giai đoạn để xác minh và làm rõ. Khi bản án và quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật thì phải được thực thi trên thực tế để.
>>>Chuyên viên tư vấn những trường hợp bị thu hồi sổ đỏ, liên hệ ngay 1900.6174
Thủ tục thu hồi sổ đỏ thực hiện như thế nào
Trình tự thủ tục thu hồi Giấy chứng nhận được thực hiện theo những quy trình khác nhau tùy vào từng trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận. Cụ thể như sau:
(1) Thu hồi toàn bộ diện tích đất được ghi nhận trên Giấy chứng nhận
– Khi Nhà nước quyết định thu hồi đất theo quy định tại Điều 61 và Điều 62 Luật Đất đai 2013: Trước khi nhận bồi thường, hỗ trợ từ Nhà nước, người sử dụng đất có nghĩa vụ nộp Giấy chứng nhận đã cấp cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng. Sau khi thu Giấy chứng nhận, tổ chức này có trách chuyển Giấy chứng nhận cho Văn phòng đăng ký đất đai để quản lý.
– Trường hợp Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Điều 64, Điều 65 Luật Đất đai 2013: Trước khi bàn giao đất cho Nhà nước, người sử dụng đất nộp Giấy chứng nhận cho tổ chức được giao nhiệm vụ thực hiện thu hồi đất. Sau khi thu Giấy chứng nhận từ người dân, tổ chức này có trách nhiệm chuyển cho Văn phòng đăng ký đất đai để quản lý, trừ trường hợp cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa kế.
(2) Trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận hoặc đăng ký biến động đất đai thuộc trường hợp cấp mới Giấy chứng nhận
Khi thực hiện thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận hoặc thực hiện đăng ký biến động đất đai và tài sản gắn liền trên đất mà thuộc trường hợp phải cấp Giấy chứng nhận mới thì cơ quan có thẩm quyền cấp lại Giấy chứng nhận mới. Trong trường hợp được cấp mới, người thực hiện thủ tục phải nộp lại Giấy chứng nhận đã được cấp cùng với hồ sơ đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận, hồ sơ đăng ký biến động.
(3) Thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định pháp luật
– Trường hợp cơ quan thanh tra ban hành văn bản kết luận Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định thì việc thu hồi Giấy chứng nhận được thực hiện như sau:
+ Cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm xem xét kết luận của cơ quan thanh tra và quy trình cấp Giấy chứng nhận, nếu kết luận đó là đúng thì ban hành quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp;
+ Trường hợp sau khi cơ quan có thẩm quyền xem xét, xác định Giấy chứng nhận đã cấp là đúng quy định của pháp luật thì phải thông báo lại cho cơ quan thanh tra.
– Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận phát hiện Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định:
>>>Xem thêm: Sổ đỏ đứng tên bố mẹ muốn cho con đứng cùng thì phải làm sao?
+ Cơ quan có thẩm quyền kiểm tra lại quy trình và các quy định pháp luật về cấp Giấy chứng nhận, nếu đúng là có vi phạm quy định pháp luật về cấp Giấy chứng nhận thì thông báo cho người sử dụng đất biết rõ lý do;
+ Cơ quan có thẩm quyền ban hành quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định;
– Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất phát hiện Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định thì có trách nhiệm gửi kiến nghị bằng văn bản đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận. Sau khi tiếp nhận văn bản kiến nghị, cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận kiểm tra, xem xét, quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định.
Việc xử lý các hành vi vi phạm và xử lý thiệt hại do việc cấp Giấy chứng nhận không đúng quy định pháp luật được thực hiện theo quyết định, bản án của Tòa án hoặc các quy định pháp luật về xử lý vi phạm.
(4) Thu hồi Giấy chứng nhận theo quyết định hoặc bản án của Tòa án
Trong trường hợp Tòa án nhân dân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai mà trong bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật có kết luận về việc thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp thì việc thu hồi Giấy chứng nhận được thực hiện theo bản án, quyết định đó.
>>>Chuyên viên tư vấn những trường hợp bị thu hồi sổ đỏ, liên hệ ngay 1900.6174
Cơ quan thẩm quyền nào thu hồi sổ đỏ
Việc thu hồi Giấy chứng nhận ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của người sử dụng đất. Vì Giấy chứng nhận là căn cứ cơ bản nhất để chứng minh người nào đó có quyền sử dụng đất hợp pháp, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hợp pháp.
Do đó, các quy định về thu hồi Giấy chứng nhận được thể hiện một cách đầy đủ, cụ thể và chi tiết. Thẩm quyền thu hồi sổ đỏ được giao cho UBND cấp tỉnh và UBND cấp huyện theo từng thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận. Cụ thể như sau:
(1) UBND cấp tỉnh có thẩm quyền thu hồi Giấy chứng nhận đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao. UBND cấp tỉnh được ủy quyền cho cơ quan tài nguyên và môi trường cùng cấp thu hồi Giấy chứng nhận.
(2) UBND cấp huyện có thẩm quyền thu hồi Giấy chứng nhận đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
>>>Cơ quan có thẩm quyền thu hồi sổ đỏ theo quy định pháp luật, liên hệ ngay 1900.6174
Không đồng ý với quyết định thu hồi sổ đỏ phải làm sao?
Để đảm bảo tính minh bạch và công khai trong quản lý nhà nước về đất đai nói chung và trong hoạt động thu hồi sổ đỏ nói riêng, pháp luật cho phép người dân có quyền khiếu nại các quyết định hành chính và các hành vi hành chính trong lĩnh vực đất đai theo quy định tại Khoản 1 Điều 204 Luật Đất đai 2013.
Theo nội dung quy định của điều luật này, người sử dụng đất, người sở hữu tài sản gắn liền với đất hoàn toàn có quyền khiếu nại khi không đồng ý với quyết định thu hồi Giấy chứng nhận.
Trình tự thủ tục khiếu nại được thực hiện theo các bước sau:
Bước 1. Gửi đơn và tiếp nhận đơn khiếu nại
Người khiếu nại gửi đơn khiếu nại và các tài liệu có liên quan tới thủ trưởng cơ quan ra quyết định thu hồi sổ đỏ (đối với khiếu nại lần đầu). Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận đơn khiếu nại theo quy định pháp luật.
Bước 2. Thụ lý đơn
– Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày tiếp nhận đơn khiếu nại, người có thẩm quyền thụ lý giải quyết và thông báo về việc thụ lý giải quyết (nếu thuộc thẩm quyền giải quyết của mình).
– Trường hợp cơ quan có thẩm quyền không thụ lý để giải quyết thì trả lời bằng văn bản cho người khiếu nại, trong văn bản nêu rõ lý do không giải quyết khiếu nại về quyết định thu hồi sổ đỏ.
Bước 3. Xác minh nội dung khiếu nại
Trong quá trình giải quyết khiếu nại, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có trách nhiệm sau đây:
– Kiểm tra lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình hoặc của người có trách nhiệm do mình quản lý trực tiếp về việc thu hồi sổ đỏ. Sau khi xem xét mà thấy rằng khiếu nại là đúng thì ra quyết định giải quyết khiếu nại ngay;
– Nếu chưa có sở sở kết luận nội dung khiếu nại là đúng hay sai thì tự mình hoặc giao cho người có trách nhiệm xác minh tiến hành xác minh nội dung khiếu nại.
Bước 4. Tổ chức đối thoại
Việc tổ chức đối thoại được thực hiện theo quy định của Luật Khiếu nại. Biên bản đối thoại phải được lập thành văn bản và có chữ ký của các bên. Kết quả đối thoại là một trong các căn cứ để giải quyết khiếu nại.
Bước 5. Cơ quan có thẩm quyền ra quyết định giải quyết khiếu nại
Sau khi người khiếu nại nhận được quyết định giải quyết khiếu nại, nếu không đồng ý với quyết định này thì tiếp tục khiếu nại lên cơ quan có thẩm quyền chỉ đạo trực tiếp cơ quan vừa ra quyết định giải quyết khiếu nại.
Ví dụ: Sau khi chủ tịch UBND cấp huyện giải quyết khiếu nại nhưng không đồng ý với quyết định này thì tiếp tục khiếu nại lên Chủ tịch UBND cấp tỉnh.
Ngoài biện pháp khiếu nại, người sử dụng đất, người sở hữu tài sản gắn liền với đất khi bị thu hồi sổ đỏ nhưng không đồng ý với quyết định thu hồi sổ đỏ có quyền khởi kiện hành chính về quyết định đó tại Tòa án hành chính theo quy định của Luật Tố tụng hành chính 2015.
Tuy nhiên, để đảm bảo Tòa án thụ lý hồ sơ giải quyết vụ việc, người khởi kiện cần phải chuẩn bị đầy đủ những căn cứ chứng minh rằng yêu cầu khởi kiện của mình là hợp pháp. Những tài liệu được coi là căn cứ chứng minh như: quyết định thu hồi sổ đỏ, những tài liệu chứng minh quyền sử dụng đất hợp pháp của mình (giấy tờ theo quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013), quyết định thu hồi đất (nếu có) hoặc các giấy tờ, tài liệu khác có liên quan tùy thuộc vào các trường hợp thu hồi sổ đỏ.
>>>Luật sư tư vấn thủ tục khiếu nại thu hồi sổ đỏ, liên hệ ngay 1900.6174
Có được khiếu nại thu hồi đất khi bồi thường không đúng giá trị không?
Thu hồi đất là vấn đề khá phức tạp, ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của người sử dụng đất, người sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất. Về cơ bản, khi thu hồi đất, Nhà nước sẽ bồi thường về đất cho người có đất bị thu hồi (nếu đáp ứng đủ các điều kiện quy định).
Việc thu hồi đất phải đảm bảo các nguyên tắc theo quy định tại Điều 74 Luật Đất đai 2013. Tại quy định này nêu ra rằng: trong trường hợp Nhà nước không có đất để bồi thường thì tiến hành bồi thường bằng tiền được xác định theo giá đất cụ thể của loại đất bị thu hồi.
Tại Điều 166 Luật đất đai 2013 cũng quy định rằng, người sử dụng đất có quyền khiếu nại về những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình và những hành vi vi phạm các quy định pháp luật về đất đai.
Đồng thời tại Khoản 1 Điều 204 Luật Đất đai 2013 quy định rằng, người sử dụng đất có quyền khiếu nại các hành vi hành chính, quyết định hành chính trong lĩnh vực quản lý đất đai, trong đó bao gồm quyết định bồi thường về đất không đúng với giá trị đất.
Từ nội dung hai điều luật này cho thấy, người sử dụng đất hoàn toàn có quyền khiếu nại khi bị Nhà nước thu hồi đất nhưng nhận được mức bồi thường về đất không đúng với giá trị của đất (Thủ tục khiếu nại đã được phân tích tại phần trên).
Ngoài ra, khi nhận được mức bồi thường về đất không đúng với giá trị đất bị thu hồi, người sử dụng đất có thể khởi kiện hành chính về quyết định bồi thường đất không đúng giá trị tại Tòa án hành chính theo quy định tại Luật Tố tụng hành chính 2015.
Tuy nhiên, để đảm bảo Tòa án thụ lý hồ sơ giải quyết vụ việc, người khởi kiện cần phải chuẩn bị đầy đủ những căn cứ chứng minh rằng yêu cầu khởi kiện của mình là hợp pháp. Những căn cứ chứng minh có thể là: quyết định bồi thường về đất, bảng giá đất được áp dụng tại thời điểm có quyết định thu hồi đất và các tài liệu, giấy tờ có liên quan,
Nhìn chung các vấn đề liên quan đến quản lý đất đai nói chung và việc thu hồi sổ đỏ đều khá phức tạp và nan giải. Việc thu hồi sổ đỏ chỉ được thực hiện khi thuộc những trường hợp mà pháp luật cho phép. Như những phân tích trên, sổ đỏ là căn cứ cơ bản để xác định quyền sử dụng, quyền sở hữu bất động sản của cá nhân, tổ chức, hộ gia đình nào đó nên khi Nhà nước quyết định thu hồi sổ đỏ chẳng khác gì mất đi quyền lợi của mình.
Nếu không đồng ý với quyết định thu hồi sổ đỏ, bạn có thể thực hiện thủ tục khiếu nại để yêu cầu cơ quan có thẩm quyền một lần nữa xem lại quyết định thu hồi sổ đỏ đã ban hành.
>>>Bồi thường không đúng giá trị khi thu hồi sổ đỏ, liên hệ ngay 1900.6174
Trên đây là một số nội dung tư vấn về vấn đề “Thu hồi sổ đỏ” Bạn tham khảo và giải đáp thắc mắc của mình. Trong quá trình tìm hiểu nội dung bài viết hoặc các vấn đề liên quan, nếu có bất kỳ câu hỏi nào, hãy nhấc máy và gọi đến đường dây nóng 1900.6174 để được Luật sư và Chuyên viên tư vấn hỗ trợ kịp thời.
Liên hệ chúng tôi
✅ Dịch vụ luật sư | ⭐️ Chuyên nghiệp: Dành cho cá nhân – gia đình – doanh nghiệp |
✅ Dịch vụ xử lý nợ xấu, nợ khó đòi | ⭐️ Đúng pháp luật – Uy tín |
✅ Dịch vụ ly hôn | ⭐️ Nhanh – Trọn gói – Giải quyết trong ngày |
✅ Dịch vụ Luật sư riêng | ⭐️ Uy tín: Dành cho cá nhân – gia đình – doanh nghiệp |
✅ Dịch vụ Luật sư Hình sự | ⭐️ Nhanh chóng – Hiệu quả |
✅ Dịch vụ Luật sư tranh tụng | ⭐️ Giỏi – Uy tín – Nhận toàn bộ vụ việc |
✅ Dịch vụ Luật sư doanh nghiệp | ⭐️ Tư vấn thường xuyên cho doanh nghiệp |