Cách xác định tài sản chung và tài sản riêng chính xác nhất

Xác định tài sản chung và tài sản riêng là một trong những khó khăn mà các cặp vợ chồng gặp phải khi có tranh chấp xảy ra. Tuy nhiên không phải ai cũng biết xác định chính xác tài sản chung và tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân. Trong bài viết dưới đây, Tổng đài pháp luật sẽ giải đáp toàn bộ thắc mắc liên quan đến vấn đề xác định tài sản chung và tài sản riêng. Mọi câu hỏi của bạn liên quan đến vấn đề trên, vui lòng gọi đến hotline 1900.6174 để được đội ngũ luật sư hỗ trợ nhanh chóng nhất.

xac-dinh-tai-san-chung-va-tai-san-rieng
Xác định tài sản chung và tài sản riêng như thế nào?

Cách xác định tài sản chung và tài sản riêng của vợ chồng

 

Cách xác định tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân

 

Anh Văn Toàn (Điện Biên) có câu hỏi như sau:

Thưa luật sư, tôi có vấn đề thắc mắc cần được luật sư hỗ trợ tư vấn như sau:

Tôi và vợ lấy nhau đến nay đã được khoảng 6 năm. Gần đây bố tôi mất, có để lại di chúc với nội dung sẽ để lại một mảnh đất và 300 triệu đồng tiền mặt cho vợ chồng tôi. Mẹ tôi nói rằng đây là tài sản riêng của tôi, vợ tôi không có quyền trong khối di sản này, sau này nếu chẳng may vợ chồng tôi có chia tay thì toàn bộ tài sản bố tôi để lại vẫn thuộc sở hữu của tôi. Tuy nhiên trong di chúc của bố tôi chỉ nhắc đến là để lại phần di sản cho cả hai vợ chồng và không nhắc đến sự phân chia cụ thể.

Vậy luật sư cho tôi hỏi, mảnh đất và số tiền 300 triệu đồng bố tôi để lại lúc này sẽ được xác định là tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân hay là tài sản riêng của tôi như mẹ tôi nói? Đất bố mẹ cho khi ly hôn chia thế nào? Tôi xin chân thành cảm ơn.

 

>> Hướng dẫn cách xác định tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân chính xác, gọi ngay 1900.6174

Trả lời:

Chào anh Toàn, cảm ơn anh đã tin tưởng và gửi những thắc mắc của mình đến với Tổng đài pháp luật. Đối với vấn đề liên quan đến xác định tài sản chung và tài sản riêng, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời cụ thể cho vấn đề của anh như sau:

Theo quy định của pháp luật hiện hành, các căn cứ xác định tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn sẽ dựa vào thời điểm phát sinh tài sản, nguồn gốc tài sản và ý chí của vợ chồng.

– Căn cứ vào thời điểm phát sinh tài sản:

Căn cứ vào thời điểm phát sinh tài sản, tài sản chung của vợ chồng phải được xác lập trong thời kỳ hôn nhân. Theo khoản 13 Điều 3 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 có giải thích “thời kỳ hôn nhân là khoảng thời gian tồn tại quan hệ vợ chồng được tính từ ngày đăng ký kết hôn đến ngày chấm dứt hôn nhân”.

Như vậy sau khi có sự kiện pháp lý đăng ký kết hôn, hai bên chính thức bước vào thời kỳ hôn nhân và tài sản hình thành từ thời điểm này bao gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng được coi là tài sản chung của vợ chồng.

– Căn cứ vào nguồn gốc tài sản:

Để xác định tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân còn phải dựa vào nguồn gốc tài sản. Tài sản chung của vợ chồng còn được xác định thêm từ các tài sản được thừa kế chung, tặng cho chung.

Tài sản được thừa kế, tặng cho trong thời kỳ hôn nhân được xác định là tài sản chung của vợ chồng phải dựa vào ý chí của người để thừa kế, người tặng cho. Chỉ khi người để thừa kế, tặng cho tuyên bố là cho chung vợ chồng thì tài sản được thừa kế, tặng cho chung này mới thuộc tài sản chung của vợ chồng. Nếu chỉ cho vợ riêng hoặc chồng riêng thì không được xác định là tài sản chung dù là được nhận trong thời kỳ hôn nhân.

– Căn cứ vào ý chí của vợ chồng:

Tài sản chung được xác lập dựa trên ý chí của vợ, chồng theo quy định tại Khoản 1 Điều 33 Luật Hôn nhân gia đình 2014. Tài sản chung của vợ chồng còn bao gồm cả những tài sản mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Như vậy phần tài sản riêng của vợ, chồng như tài sản có trước thời kỳ hôn nhân, tài sản được thừa kế riêng, tặng cho riêng, tài sản có được thông qua giao dịch từ tài sản riêng chỉ trở thành tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân nếu vợ chồng có thỏa thuận nhập tài sản riêng vào tài sản chung.

Dựa vào những phân tích của chúng tôi ở trên, áp dụng trong trường hợp thực tế của anh Toàn, có thể thấy tài sản được thừa kế sau hôn nhân sẽ là tài sản chung của vợ chồng nếu tài sản thừa kế ấy được dành cho cả hai vợ chồng hoặc tài sản thừa kế được dành riêng cho một mình vợ hoặc chồng nhưng hai vợ chồng có thỏa thuận với nhau đó là tài sản chung.

Trong trường hợp của anh Toàn, do trong bản di chúc của bố anh để lại có ghi sẽ để lại di sản là một mảnh đất và 300 triệu đồng tiền mặt cho hai vợ chồng anh và không có sự phân chia cụ thể, do đó lúc này mảnh đất và số tiền 300 triệu đồng tiền mặt sẽ được xác định là tài sản được thừa kế chung trong thời kỳ hôn nhân của vợ chồng anh. Do đó anh và vợ sẽ có quyền và nghĩa vụ ngang nhau đối với mảnh đất và số tiền mặt 300 triệu này.

Nếu trường hợp vợ chồng anh ly hôn, số tài sản trên sẽ được xác định là tài sản chung của hai vợ chồng và sẽ được chia đôi theo quy định tại khoản 2 Điều 59 Luật hôn nhân gia đình 2014.

Trên đây là giải đáp của Tổng đài pháp luật về cách tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân. Mọi thắc mắc của anh về cách xác định tài sản chung và tài sản riêng, hãy nhấc máy và gọi ngay đến số hotline 1900.6174 để được đội ngũ luật sư của chúng tôi tư vấn và hỗ trợ nhanh chóng.

>> Xem thêm: Thủ tục ly hôn có tài sản chung được giải quyết như thế nào?

Cách xác định tài sản riêng của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân

 

Chị Giang (Thanh Hóa) có câu hỏi như sau:

Thưa luật sư, tôi có vấn đề thắc mắc cần được luật sư hỗ trợ tư vấn như sau:

Gia đình tôi có 4 anh chị em. Gần đây, bố mẹ tôi có mong muốn được chia một số tài sản mà bố mẹ sở hữu cho anh chị em tôi để chúng tôi làm của để dành. Bố mẹ có cho tôi 1 mảnh đất rộng khoảng 200m2 trị giá khoảng 1 tỷ đồng.

Bố mẹ có làm hợp đồng tặng cho mảnh đất này cho tôi. Trong hợp đồng tặng cho chỉ thể hiện bố mẹ cho mảnh đất này cho một mình tôi và không có tên chồng tôi trong đó. Tuy nhiên theo tôi được biết, quyền sử dụng đất nếu có được trong thời kỳ hôn nhân thì sẽ được xác định là tài sản chung của cả hai vợ chồng, do đó theo quy định nếu ly hôn thì sẽ thực hiện việc chia đôi.

Vậy luật sư cho tôi hỏi, xác định tài sản riêng của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân như thế nào? Nếu không may vợ chồng tôi có ly hôn thì mảnh đất bố mẹ tôi để lại có bị chia hay không? Tôi xin chân thành cảm ơn.

 

>> Luật sư hướng dẫn cách xác định tài sản riêng của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân, gọi ngay 1900.6174

Trả lời:

Chào chị Giang, cảm ơn chị đã tin tưởng và gửi thắc mắc của mình đến với Tổng đài pháp luật. Dựa trên những quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin được đưa ra câu trả lời cụ thể cho vấn đề của chị như sau:

Trong quá trình xác định tài sản chung và tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân, việc xác định tài sản riêng sẽ dựa trên quy định tại Điều 43 Luật hôn nhân gia đình 2014, cụ thể như sau:

– Về thời điểm xác lập tài sản:

Thời điểm xác lập tài sản có ý nghĩa quan trọng, do tài sản được tạo lập trước thời điểm kết hôn sẽ là tài sản riêng của mỗi bên vợ, chồng, còn tài sản được hình thành sau khi đăng ký kết hôn sẽ thuộc tài sản chung trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

– Về nguồn gốc tài sản:

Để chứng minh được tài sản riêng các bên cần phải xác định được tài sản đó có nguồn gốc từ đâu, có phải của ông bà tổ tiên để lại hay của bố mẹ, người thân tặng cho riêng vợ hoặc chồng…, nếu tài sản đó được mua bằng tiền thì tiền đó nguồn gốc từ đâu…

– Về quá trình sử dụng tài sản:

Điều 31 Luật hôn nhân gia đình 2014 có quy định nếu tài sản là bất động sản duy nhất thì việc xác lập, thực hiện, chấm dứt các giao dịch liên quan đến nhà là nơi ở duy nhất của vợ chồng phải có sự thỏa thuận của vợ chồng.

Việc định đoạt tài sản chung phải có sự thỏa thuận bằng văn bản của vợ chồng trong những trường hợp sau đây: Bất động sản, động sản mà theo quy định pháp luật phải đăng ký quyền sở hữu, tài sản đang là nguồn tạo ra thu nhập chủ yếu của gia đình.

Như vậy, áp dụng trong trường hợp của chị Giang ở trên,  chị có được bố mẹ tặng cho mảnh đất trị giá khoảng 1 tỷ đồng. Trong hợp đồng tặng cho bố mẹ chị có nêu rõ là cho một mình chị. Do đó căn cứ theo quy định tài khoản 1 Điều 43 Luật hôn nhân gia đình 2014:

“Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.”

Như vậy, mảnh đất trên lúc này sẽ được xác định là tài sản chị được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân, đồng nghĩa với việc mảnh đất sẽ là tài sản riêng của chị.

Căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 59 Luật hôn nhân gia đình 2014 quy định về nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn, cụ thể như sau:

“Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.”

Như vậy nếu trường hợp vợ chồng chị ly hôn do là tài sản riêng của chị nên lúc này mảnh đất vẫn thuộc quyền sở hữu của chị và sẽ không bị chia cho chồng, trừ trường hợp hai vợ chồng chị có thỏa thuận khác hoặc trường hợp mảnh đất này được chị nhập vào khối tài sản chung của hai vợ chồng.

Nếu chị còn bất cứ thắc mắc nào liên quan đến cách xác định tài sản chung và tài sản riêng của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân, hãy nhấc máy và gọi ngay đến đường dây nóng 1900.6174 để được hỗ trợ nhanh chóng nhất. Sự đóng góp của bạn chính là động lực để chúng tôi nỗ lực và phát triển hơn trong tương lai.

>> Xem thêm: Tài sản cha mẹ cho con sau khi kết hôn là tài sản chung hay riêng?

 

xac-dinh-tai-san-chung-va-tai-san-rieng-cua-vo-chong

 

Chứng minh tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân như thế nào?

 

Anh Kiên (Thái Bình) có câu hỏi như sau:

Thưa luật sư, tôi có vấn đề thắc mắc cần được luật sư tư vấn như sau:

Tôi và vợ lấy nhau từ đầu năm 2011 đến nay, chúng tôi có với nhau 2 con chung. Gần đây chúng tôi cảm thấy tình cảm dành cho nhau không được như trước, những trận cãi vã thường xuyên xảy ra nên chúng tôi thỏa thuận sẽ thực hiện thủ tục ly hôn thuận tình để cả hai có thể đi tìm hạnh phúc mới.

Chúng tôi đã thỏa thuận được với nhau về quan hệ hôn nhân và quyền nuôi con khi ly hôn. Tuy nhiên về phần tài sản thì chúng tôi chưa thỏa thuận được. Do trước đây năm 21 tuổi, lúc chưa lấy vợ tôi có mua một mảnh đất trên đất có nhà cửa và một số tài sản khác, hiện giấy tờ nhà đất vẫn đứng tên tôi. Sau này khi lấy vợ, 2 vợ chồng chúng tôi có tu sửa lại căn nhà trên tuy nhiên không đáng kể. Tôi có đề nghị sẽ trả cho vợ một khoản tiền. Tuy nhiên vợ tôi không đồng ý và đòi chia một nửa mảnh đất và căn nhà.

Vậy luật sư cho tôi hỏi, mảnh đất và căn nhà trên được xác định là tài sản chung của hai vợ chồng hay tài sản riêng của một mình tôi? Nếu chúng tôi ra Tòa thì tôi phải chứng minh tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân như thế nào? Tôi xin cảm ơn.

 

>> Luật sư hướng dẫn thu thập chứng cứ chứng minh tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân, gọi ngay 1900.6174

Trả lời:

Chào anh Kiên, cảm ơn anh đã gửi câu hỏi của mình đến với Tổng đài pháp luật của chúng tôi. Việc xác định tài sản chung và tài sản riêng trên thực tế là một vấn đề khó khăn, đặc biệt là khó khăn trong việc chứng minh tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân. Để giúp bạn hiểu hơn về vấn đề này, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời cụ thể cho vấn đề của anh như sau:

Pháp luật hiện hành có quy định về tài sản chung, tài sản riêng vợ, chồng tuy nhiên để xác định rõ ràng tài sản nào là tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân thì không phải là việc dễ dàng. Để được xác định là tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân, vợ hoặc chồng sẽ phải chứng minh. Bởi khoản 3 Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình có quy định:

“Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung”

Để chứng minh tài sản riêng khi ly hôn, các bên cần có chứng cứ chứng minh tài sản đó thuộc các trường hợp là tài sản riêng.

Đối với tài sản có trước khi kết hôn, cần có hợp đồng mua bán tài sản; các hóa đơn chứng từ chứng minh việc mua bán chuyển nhượng, giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản…

Đối với tài sản được thừa kế riêng, tặng cho riêng thì cần có: Văn bản chứng minh quyền thừa kế; hợp đồng tặng cho và giấy tờ chứng minh hoàn tất việc tặng cho… Đối với tài sản được chia cho riêng trong thời kỳ hôn nhân sẽ phải nộp văn bản thỏa thuận chia tài sản chung được công chứng theo quy định của pháp luật. Tài sản phục vụ vụ nhu cầu cấp thiết của vợ chồng như các đồ dùng, tư trang cá nhân…

Cùng với đó, căn cứ theo quy định tại Điều 11 Nghị định 126/2014/NĐ-CP về tài sản riêng của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân sẽ còn bao gồm: Quyền tài sản đối với đối tượng sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật sở hữu trí tuệ; Tài sản mà vợ, chồng xác lập quyền sở hữu riêng theo bản án, quyết định của Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác; Khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ chồng nhận được theo quy định của pháp luật về ưu đãi, người có công với cách mạng, quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ, chồng.

Như vậy, quay trở lại với trường hợp của anh Kiên, căn cứ theo quy định tại Điều 43 Luật Hôn nhân gia đình 2014 về tài sản riêng của vợ chồng, có thể thấy sau khi mua mảnh đất và căn nhà thì anh mới kết hôn. Do đó đây đều là tài sản trước hôn nhân. Nếu trong thời kỳ hôn nhân anh chưa xác nhập quyền sử dụng đất trên vào làm tài sản chung của hai vợ chồng thì lúc này mảnh đất và căn nhà vẫn được xác định là tài sản riêng của anh.

Cộng với việc lúc này trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chỉ đứng tên anh, cho nên theo nguyên tắc pháp luật, vợ anh sẽ không có quyền định đoạt đối với mảnh đất này. Vợ anh sẽ chỉ được hưởng phần giá trị tài sản liên quan đến công sức đóng góp của vợ anh vào việc tạo lập, duy trì và phát triển mảnh đất trên.

Vì vậy để chứng minh mảnh đất và căn nhà là tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân, anh cần có một số loại giấy tờ chứng minh được mảnh đất là tài sản hình thành trước hôn nhân chẳng hạn như Hợp đồng mua bán, hóa đơn, chứng từ về việc mua bán có trước khi kết hôn.

Trên đây, Tổng đài pháp luật đã giải đáp về vấn đề chứng minh tài sản riêng trong thời hôn nhân. Trên thực tế, việc xác định tài sản và tài sản riêng đặt ra nhiều trở ngại cho nhiều cặp vợ chồng khi quyết định ly hôn. Do đó, nếu như bạn có bất kỳ khó khăn nào trong quá trình chia tài sản khi ly hôn, hãy liên hệ ngay đến đường dây nóng 1900.6174 để nhận được sự hỗ trợ miễn phí từ luật sư.

>> Xem thêm: Mẫu biên bản thỏa thuận chia tài sản khi ly hôn [MỚI NHẤT] 2022

Tài sản cha mẹ cho con sau khi kết hôn là tài sản chung hay riêng?

Cách phân chia tài sản riêng sau khi ly hôn như thế nào?

 

Chị Khánh (Đồng Nai) có câu hỏi như sau:

Thưa luật sư, tôi có vấn đề thắc mắc cần được luật sư hỗ trợ tư vấn như sau:

Tôi có kết hôn với anh Đức từ năm 2018 đến nay. Gần đây anh Đức thường xuyên nhậu nhẹt, cờ bạc, bỏ bê vợ con, thậm chí nhiều lần anh còn chửi rủa, đánh đập tôi. Do không chịu đựng được nữa nên tôi quyết định thực hiện thủ tục ly hôn đơn phương. Tuy nhiên khi tôi đề cập đến vấn đề ly hôn, anh ta nổi giận và đòi nhận toàn bộ tài sản là của anh ta trong đó có bao gồm một căn nhà mà tôi được bố tôi để lại thừa kế riêng.

Vậy luật sư cho tôi hỏi: cách phân chia tài sản riêng sau khi ly hôn như thế nào? Trong trường hợp căn nhà trên được xác định là tài sản riêng của tôi trong thời kỳ hôn nhân thì khi ra Tòa sẽ được phân chia như thế nào? Tôi xin chân thành cảm ơn.

 

>> Hoa lợi, lợi tức từ tài sản riêng được phân chia như thế nào? Gọi ngay 1900.6174 để nhận giải đáp miễn phí.

Trả lời:

Xin chào chị Khánh, cảm ơn chị đã gửi những băn khoăn của mình đến với Tổng đài pháp luật chúng tôi. Qua quá trình tìm hiểu, xem xét, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời cụ thể cho những vấn đề mà chị gặp phải như sau:

Căn cứ theo quy định tại Điều 44 Luật Hôn nhân gia đình 2014 về chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng, cụ thể:

– Vợ hoặc chồng sẽ có quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản riêng của mình, có quyền nhập hay không nhập tài sản riêng vào tài sản chung.

– Nếu trong trường hợp vợ hoặc chồng không thể tự mình quản lý tài sản riêng và cũng không ủy quyền cho người khác quản lý thì bên còn lại sẽ có quyền quản lý tài sản đó. Việc quản lý tài sản trên thực tế phải bảo đảm lợi ích của người có tài sản.

– Nghĩa vụ riêng về tài sản của mỗi người sẽ được thanh toán từ tài sản riêng của người đó.

– Nếu trong trường hợp vợ, chồng có tài sản riêng mà hoa lợi, lợi tức từ tài sản riêng đó là nguồn sống duy nhất của gia đình thì việc định đoạt tài sản riêng này phải có sự đồng ý của bên còn lại.

Do đó, vợ hoặc chồng chồng theo quy định sẽ hoàn toàn có quyền có tài sản riêng. Đối với tài sản riêng, vợ, chồng có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt, nhập hoặc không nhập vào khối tài sản chung của vợ chồng. Theo đó, khi ly hôn, tài sản riêng thuộc quyền sở hữu của vợ hoặc chồng sẽ được xác định là tài sản riêng của người đó chỉ trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung.

Quay trở lại với trường hợp của chị Khánh ở trên, như chị trình bày, chị có được thừa kế riêng từ bố chị một căn nhà. Do đó theo quy định tại Điều 43 Luật hôn nhân gia đình 2014, căn nhà trên sẽ được xác định là tài sản riêng của chị. Vì vậy chị cần phải có những tài liệu hợp pháp chứng minh được ngôi nhà là tài sản riêng của chị. Khi chị thực hiện việc chứng minh ngôi nhà trên là tài sản mà chị được thừa kế riêng thì lúc này Tòa án sẽ công nhận ngôi nhà là tài sản riêng của chị.

Theo đó nếu căn nhà là tài sản riêng của chị, sau khi ly hôn vẫn thuộc quyền sở hữu của chị chỉ trừ trường hợp chị đã xác lập căn nhà vào tài sản chung của vợ chồng. Tuy nhiên nếu chồng chị có đóng góp công sức cũng như của cải trong việc tu sửa, cải tạo căn nhà thì lúc này chị sẽ phải thanh toán một phần giá trị tương đương với công sức, của cải mà chồng chị đã bỏ ra để nâng cấp tài sản đó.

Nội dung trên chính là cách phân chia tài sản riêng sau khi ly hôn theo quy định của pháp luật. Nếu như bạn vẫn chưa hiểu rõ các vấn đề liên quan đến việc xác định tài sản chung và tài sản riêng, hãy nhấc máy và liên hệ ngay đến đường dây nóng 1900.6174. Chúng tôi luôn sẵn sàng hỗ trợ bạn 24/7.

>> Xem thêm: Ly hôn đơn phương có được chia tài sản không? Quy định mới nhất

 

xac-dinh-tai-san-chung-va-tai-san-rieng-khi-ly-hon

 

Trên đây là toàn bộ những chia sẻ của Tổng đài pháp luật về những nội dung liên quan đến vấn đề xác định tài sản chung và tài sản riêng. Hy vọng thông qua bài viết trên, các bạn sẽ có cho mình những thông tin hữu ích, có thể áp dụng vào những trường hợp cụ thể trên thực tế. Mọi thắc mắc của các bạn liên quan đến vấn đề trên, vui lòng kết nối trực tiếp đến với chúng tôi thông qua hotline 1900.6174 để nhận được sự tư vấn và hỗ trợ nhanh chóng từ luật sư.