Bố mẹ cho con đất có phải nộp thuế không? Miễn nộp lệ phí khi nào?

Bố mẹ cho con đất có phải nộp thuế không? Được miễn nộp lệ phí trước bạ trong trường hợp nào? Hồ sơ, thủ tục bố, mẹ thực hiện tặng cho đất. Trong phạm vi nội dung bài viết này của Tổng đài pháp luật, chúng tôi sẽ giúp bạn tìm hiểu thêm về những quy định của pháp luật liên quan đến vấn đề này. Nếu như anh/chị có thắc mắc hay câu hỏi nào liên quan cần được làm rõ hãy gọi ngay cho chúng tôi qua số hotline 1900.6174 để được hỗ trợ, tư vấn một cách nhanh chóng và chính xác nhất!

bo-me-cho-con-dat-co-phai-nop-thue-khong
Bố mẹ cho con đất có phải nộp thuế không

 

Bố mẹ cho con đất có phải nộp thuế không?

 

>> Có phải nộp thuế khi cho con đất không? Gọi ngay 1900.6174

Quy định về việc miễn thuế thu nhập cá nhân tại Điều 4 Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2007 đã sửa đổi bổ sung năm 2014, thì các trường hợp sẽ được miễn thuế thu nhập cá nhân nếu tài sản có được từ việc tặng cho quà tặng là bất động sản giữa:

– Người vợ với người chồng; giữa cha mẹ đẻ với con đẻ của họ, tặng cho giữa cha mẹ nuôi với con nuôi; cha mẹ chồng tặng hoặc nhận tăng cho từ con dâu, giữa cha mẹ vợ với con rể; ông bà nội với cháu nội, ông bà ngoại với cháu ngoại; anh chị em ruột với nhau.

Như vậy, căn cứ theo quy định nêu trên tại Luật Thuế thu nhập cá nhân thì có thể thấy trường hợp cha mẹ tặng cho đất cho con sẽ không phải đóng thuế thu nhập cá nhân .

 

Bố mẹ cho con đất có phải nộp lệ phí trước bạ không?

 

>> Luật sư tư vấn miễn phí mức lệ phí trước bạ phải nộp khi cho con đất, gọi ngay 1900.6174

Các trường hợp được miễn lệ phí trước bạ đã được quy định theo Điều 7 Nghị định 140/2016/NĐ-CP, mức thu lệ phí trước bạ với nhà, đất là 0,5%. Tuy nhiên, nếu thuộc những trường hợp mà nếu tặng cho đất, nhà cũng sẽ là đối tượng được miễn lệ phí trước bạ.

Căn cứ theo Khoản 10 Điều 10 Nghị định 10/2022/NĐ-CP có quy định về những trường hợp được miễn lệ phí trước bạ như sau về lệ phí trước bạ những trường hợp được miễn lệ phí trước bạ có quy định về trường hợp sau:

– Tài sản là nhà, đất nhận thừa kế hoặc là quà tặng giữa: Người vợ với người chồng; giữa cha mẹ đẻ với con đẻ của họ, tặng cho giữa cha mẹ nuôi với con nuôi; cha mẹ chồng tặng hoặc nhận tăng cho từ con dâu, giữa cha mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau đến nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Như vậy thông qua quy định trên ta biết được rằng nếu ba mẹ tặng cho đất cho con cái của mình sẽ được miễn lệ phí trước bạ.Trong quá trình tìm lời giải đáp liên quan đến câu hỏi bố mẹ cho con đất có phải nộp thuế không, hay trường hợp nào được miễn nộp lệ phí trước bạ nếu bạn gặp vướng mắc chưa thể giải quyết hãy gọi ngay đến hotline 1900.6174 để nhận tư vấn trực tiếp từ luật sư.

>> Xem thêm: Bố mẹ chồng cho con dâu đất có mất thuế hay lệ phí trước bạ không?

 

Thủ tục bố mẹ cần thực hiện khi tặng cho đất cho con cái

 

>> Tư vấn miễn phí thủ tục thực hiện cho tặng đất con cái, gọi ngay 1900.6174

Đối với trường hợp khi bố mẹ cần thực hiện thủ tục tặng cho con cái đất thì sẽ phải soạn thảo một bản hợp đồng là hợp đồng tặng cho tài sản là quyền sử dụng đất đối với mảnh đất đó cho con cái của mình và các bên tặng cho sẽ cùng ký tên vào hợp đồng đó.

Sau khi đã lập xong hợp đồng tặng cho thì cần phải thực hiện thủ tục công chứng hoặc chứng thực hợp đồng tặng cho tài sản là quyền sử dụng đất. Ở bước này, căn cứ theo Luật công chứng năm 2014 các bên sẽ tiến hành công chứng giấy tờ sau đây:

– Công chứng giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ), giấy chứng nhận về quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất (Bao gồm 01 bản chính và 01 bản sao);

– Sổ hộ khẩu của các bên;

– Chứng minh thư nhân dân hoặc căn cước công dân;

Trong trường hợp nếu như bên tặng cho đã kết hôn thì lúc này họ sẽ phải có giấy xác nhận đăng ký kết hôn để chứng minh quan hệ của 2 vợ chồng; Nếu trường hợp đó là tài sản riêng của một bên vợ/chồng thì phải có căn cứ chứng minh.

Chuẩn bị hồ sơ:

Theo căn cứ tại Khoản 2 Điều 9 của Thông tư 24/2014/TT-BTNMT (được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 7 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT) về hồ sơ địa chính thì người sử dụng đất cần chuẩn bị 01 bộ hồ sơ như sau:

– Người có yêu cầu sẽ nộp đơn đăng ký biến động đất theo Mẫu số 09/ĐK;

– Hợp đồng tặng cho tài sản;

– Bản gốc Giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất đã được cấp;

– Văn bản thỏa thuận của các thành viên trong có quyền trong hộ gia đình sử dụng đất để chứng minh việc đồng ý chuyển quyền sử dụng đất đó của hộ gia đình đã được cơ quan thẩm quyền công chứng hoặc chứng thực.

Quy định của pháp luật về trình tự sang tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:

Theo căn cứ như tại Khoản 1 Điều 79 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP về thủ tục sang tên trên giấy chứng nhận khi các bên thực hiện việc tặng cho quyền sử dụng đất sẽ được thực hiện theo các bước dưới đây:

– Bước 1. Nộp hồ sơ

Người có nhu cầu sẽ nộp hồ sơ yêu cầu sang tên tại các nơi như sau:

Người có nhu cầu sẽ nộp hồ sơ tại bộ phận đăng ký về quyền sử dụng đất thuộc sự quản lý Phòng Tài nguyên và Môi trường hoặc tại các cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo quy định của UBND cấp tỉnh.

Ngoài ra hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại UBND cấp xã nếu có nhu cầu.

– Bước 2. Tiếp nhận và xử lý ban đầu

Trường hợp nếu tiếp nhận hồ sơ yêu cầu sang tên chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian tối đa cho phép là 3 ngày, thì lúc này cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ sẽ có trách nhiệm phải thông báo và hướng dẫn những người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.

Cơ quan thẩm quyền khi tiếp nhận hồ sơ sẽ phải ghi đầy đủ các thông tin vào sổ tiếp nhận và trao phiếu tiếp nhận cho người nộp hồ sơ.

Trường hợp nếu người có yêu cầu nộp hồ sơ tại UBND cấp xã thì trong thời hạn 3 ngày làm việc tính kể từ ngày cơ quan nhận đủ hồ sơ, UBND cấp xã phải chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất.

– Bước 3. Giải quyết yêu cầu

Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất kiểm tra hồ sơ, nếu đủ điều kiện thực hiện các quyền theo quy định thì thực hiện các việc sau:

Gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định;

Xác nhận nội dung biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp;

Trường hợp phải cấp giấy chứng nhận thì lập hồ sơ trình UBND cấp huyện cấp Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất.
Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.

– Bước 4: Trả kết quả

Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất
hoặc
Gửi UBND cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.

Như vậy, trên đây là tư vấn của luật sư về thủ tục để bố, mẹ cho tặng con gái đất. Trong quá trình thực hiện thủ tục bạn gặp bất kỳ vướng mắc nào hay gọi ngay đến số điện thoại 1900.6174 để được Luật sư hỗ trợ tư vấn nhanh chóng!

 

>> Xem thêm: Thủ tục sang tên chuyển nhượng quyền sử dụng đất chi tiết nhất

thu-tuc-thuc-hien-cho-tang-dat-con-cai
Thủ tục thực hiện cho tặng đất con cái

 

Thời gian giải quyết thủ tục tặng cho đất cho con cái

 

>> Thực hiện thủ tục cho tặng đất bao lâu nhận được? Gọi ngay 1900.6174

Căn cứ tại Điểm l khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP quy định về thời gian thực hiện thủ tục hành chính về đất đai, cụ thể là thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất; cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận như sau:

“Chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là không quá 10 ngày”.

Để làm rõ hơn về điều này thì thời gian để thực hiện các thủ tục hành chính liên quan về đất đai sẽ được bắt đầu tính kể từ ngày mà cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận được hồ sơ hợp lệ; không tính thời gian của các ngày nghỉ, các ngày lễ theo quy định hiện hành của pháp luật; thời gian này cũng sẽ không tính khoảng thời gian mà xã tiếp nhận hồ sơ, cũng như thời gian để người co·thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; không tính thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.

Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian không quá 03 ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ thực hiện việc bổ sung, hoàn chỉnh các hồ sơ theo quy định.

Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian thực hiện đối với từng loại thủ tục quy định tại Điều này được tăng thêm 10 ngày, trừ thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai.

 

Bố mẹ tặng cho đất cho con nhưng không sang tên có bị phạt không?

 

>> Không sang tên đất khi tặng cho đất bị phạt bao nhiêu? Gọi ngay 1900.6174

Căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 17 Nghị định số 91/2019/NĐ-CP quy định về việc xử phạt đối với các vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, trong các trường hợp thực hiện chuyển nhượng, thừa kế, thủ tục tặng cho đối với đối tượng là quyền sử dụng đất mà người này không thực hiện thủ tục đăng ký biến động đối với mảnh đất đó thì sẽ có thể bị xử phạt vi phạm hành chính, cụ thể:

Tại khu vực nông thôn:

– Phạt tiền đối với hành vi vi phạm với mức từ 1 đến 3 triệu đồng, theo quy định nếu trong thời gian 24 tháng bắt đầu tính từ ngày mà người đó quá thời hạn đăng ký mà không thực hiện đăng ký biến động.

– Phạt tiền đối với hành vi vi phạm với mức từ 2 đến 5 triệu đồng, nếu quá thời hạn 24 tháng kể từ ngày quá thời hạn mà không thực hiện đăng ký biến động.

Tại khu vực đô thị:

– Về mức xử phạt đối với người vi phạm liên quan đến hành vi này sẽ bằng 2 lần mức xử phạt và được áp dụng đối với từng trường hợp nhất định, tương ứng tại khu vực nông thôn (tức là mức phạt cao nhất ở khu vực đô thị sẽ là 10 triệu đồng/lần vi phạm).

Ngoài những mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm nêu trên, thì những người nào mà có hành vi vi phạm liên quan đến vấn đề này còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là sẽ buộc phải thực hiện thủ tục đăng ký đất đai theo quy định.

Bài viết này, chúng tôi mong rằng đã giải đáp được hầu hết mọi thắc mắc của bạn xoay quanh các vấn đề về bố mẹ cho con đất có phải nộp thuế không. Hy vọng rằng những chia sẻ của Tổng Đài Pháp Luât sẽ giúp bạn trong quá trình tìm hiểu quy định pháp luật về vấn đề trên. Trong quá trình tìm hiểu nếu như anh/chị còn có câu hỏi nào hay gặp phải bất kỳ khó khăn gì, hãy liên hệ ngay đến đường dây nóng 1900.6174 để nhận được sự hỗ trợ và giải đáp miễn phí, nhanh chóng và chính xác nhất từ đội  ngũ luật sư và chuyên viên tư vấn pháp lý dày dặn kinh nghiệm