Bồi thường đất nông nghiệp có nhà ở khi bị nhà nước thu hồi ? Thời điểm trước đây, nền kinh tế nước ta chủ yếu dựa vào hoạt động sản xuất nông nghiệp nên chủ yếu đất mà người dân được giao là đất nông nghiệp. Đến những năm gần đây, nền kinh tế nước ta đang dần chuyển dịch sang hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa và ngày càng phát triển.
Bài viết này, Tổng đài Pháp luật sẽ giúp bạn giải quyết những thắc mắc liên quan đến vấn đề này thông qua tình huống thực tế. Trong quá trình tìm hiểu nội dung của bài viết, nếu bạn còn bất kỳ thắc mắc nào, hãy liên hệ ngay tới hotline: 19006174 để được hỗ trợ kịp thời.
>>> Liên hệ luật sư tư vấn miễn phí trường hợp bồi thường đất nông nghiệp có nhà ở khi bị nhà nước thu hồi. Gọi ngay: 1900.6174
Anh Minh ở Hòa Bình đặt câu hỏi như sau:
Tôi có một mảnh đất nông nghiệp là đất trồng cây lâu năm có diện tích 5ha đã được cấp sổ đỏ năm 2005. Trước đây Nhà tôi trồng cam và trên đất có dụng 01 lán tạm bợ để trông coi vườn cam và ở tạm trong những đợt thu hoạch cam. Đến năm 2016, nhà tôi dỡ lán, xây nhà 02 tầng thay thế. Ngoài ra còn xây thêm các công trình phụ khác để phục vụ nhu cầu sinh hoạt của cả gia đình.
Đến cuối năm vừa rồi, tôi được biết nhà nước thu hồi đất, theo như kế hoạch nhà tôi bị thu hồi khoảng 2ha đất, trong phần đất đó có bao gồm cả nhà và công trình mà tôi xây dựng. Tôi nghe bà con nói rằng, tôi xây nhà mà không chuyển đổi mục đích là vi phạm không được bồi thường. Vậy, Luật sư cho tôi hỏi, người ta nói tôi vi phạm có đúng không?
Nếu đất nhà tôi mà bị thu hồi thì có được bồi thường không?
> Liên hệ luật sư tư vấn miễn phí bồi thường đất nông nghiệp đã xây nhà ở. Gọi ngay: 1900.6174
Trả lời: Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi cho chúng tôi. Sau khi nghiên cứu câu hỏi của bạn và các quy định pháp luật liên quan, chúng tôi đưa ra tư vấn như sau:
Hành vi xây dựng nhà ở trên đất nông nghiệp có hợp pháp hay không?
Đất nông nghiệp là loại đất được sử dụng với mục đích trồng trọt và sản xuất các hoạt động nông nghiệp khác trên đất. Tại Luật Đất đai 2013 quy định về nguyên tắc sử dụng đất và nghĩa vụ của người sử dụng đất. Theo đó, người sử dụng đất phải sử dụng đất được Nhà nước giao đúng mục đích của đất, đúng kế hoạch.
Như vậy, đất nông nghiệp không được sử dụng vào mục đích để ở. Do đó, việc xây dựng nhà ở trên đất là vi phạm quy định pháp luật về đất đai. Nếu muốn xây dựng, người sử dụng đất phải thực hiện chuyển mục đích sử dụng từ đất nông nghiệp sang đất thổ cư.
>>> Xem thêm: Thu hồi đất nông nghiệp làm khu dân cư được bồi thường bao nhiêu tiền?
Có được bồi thường đất nông nghiệp có nhà ở khi bị thu hồi không?
(1) Bồi thường về đất.
Để được nhận bồi thường về đất, hộ gia đình, cá nhân, tổ chức sử dụng đất nông nghiệp phải đáp ứng những điều kiện sau:
– Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp bị thu hồi đất trong trường hợp Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng khi đáp ứng các điều kiện;
– Đất nông nghiệp không thuộc trường hợp đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm;
– Hộ gia đình, cá nhân, tổ chức sử dụng đất có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền trên đất hoặc thuộc trường hợp có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật Đất đai mà chưa được cấp (trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này).
– Không thuộc các trường hợp thu hồi đất nhưng không được nhận đền bù theo quy định pháp luật về đất đai. Cụ thể:
+ Các trường hợp tại Khoản 1 Điều 76 Luật Đất đai 2013 quy định về những trường hợp không được nhận đền bồi thường đất nhưng được nhận bồi thường về chi phí đầu tư còn lại trên đất;
+ Thu hồi đất khi người sử dụng đất vi phạm quy định pháp luật về đất đai mà cơ quan có thẩm quyền thấy rằng cần phải áp dụng biện pháp thu hồi quyền sử dụng đất theo quy định tại Khoản 1 Điều 64 Luật đất đai 2013.
+ Đất được Nhà nước giao để quản lý theo quy định tại Điều 8 Luật đất đai 2013.
+ Thu hồi đất trong trường hợp người sử dụng đất chấm dứt quyền sử dụng đất của mình hoặc trả lại đất theo quy định tại Khoản 1 Điều 65 Luật Đất đai 2013.
Như vậy, nếu người sử dụng đất thuộc trường hợp thu hồi đất nông nghiệp do vi phạm quy định về pháp luật đất đai tại Khoản 1 Điều 64 Luật Đất đai 2013 thì không được nhận bồi thường về đất. Theo đó, như trên đã phân tích, việc xây nhà ở trên đất là vi phạm quy định về pháp luật đất đai.
Nếu người sử dụng đất đã bị xử phạt hành chính về hành vi này nhưng vẫn tiếp tục thì khi nhà nước thu hồi đất thì sẽ giải quyết theo thủ tục thu hồi đất do vi phạm quy định về pháp luật đất đai. Trong trường hợp này, người sử dụng đất sẽ không được bồi thường về đất khi bị thu hồi đất nông nghiệp.
(2) Bồi thường về tài sản trên đất.
Tại Điều 92 Luật Đất đai 2013 quy định các trường hợp người sử dụng đất không được bồi thường giá trị tài sản trên đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất. Trong đó, có trường hợp “Tài sản gắn liền với đất được tạo lập trái quy định của pháp luật hoặc tạo lập từ sau khi có thông báo thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.”
Theo đó, việc xây dựng nhà ở trên đất nông nghiệp là vi phạm quy định pháp luật về đất đai. Nên, nhà ở và các loại công trình khác liên quan đến nhà ở được coi là tài sản được tạo lập trái với quy định pháp luật. Vì vậy, khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp, nhà ở và các công trình liên quan đến nhà ở được xây dựng trên đất nông nghiệp sẽ không được nhận bồi thường về giá trị của tài sản này.
>>>> Chuyên viên tư vấn miễn phí về quy định bồi thường khi bị thu hồi đất. Liên hệ ngay: 1900.6174 để được giải đáp thắp mắc
Nguyên tắc bồi thường về đất khi nhà nước thu hồi là gì?
Việc bồi thường khi thu hồi đất nông nghiệp là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của người dân có đất bị thu hồi. Nếu mức bồi thường không thỏa đáng có thể khiến người dân có đất bị thu hồi rơi vào hoàn cảnh khó khăn, mất việc làm, mất nguồn thu nhập … từ đó làm giảm niềm tin của người dân vào cơ quan chính quyền.
Vì thế, việc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của người dân không được thực hiện một cách bừa bãi, cảm tính mà phải dựa theo những nguyên tắc nhất định.
Tại Điều 74 Luật Đất đai 2013 quy định cụ thể nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp như sau:
– Người sử dụng đất nông nghiệp có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường về đất
– Việc bồi thường về đất khi thu hồi đất nông nghiệp được thực hiện bằng việc giao đất nông nghiệp có diện tích tương đương với diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi, hoặc được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của diện tích đất bị thu hồi (nếu không có quỹ đất đền bù). Giá đất cụ thể được xác định theo bảng giá đất của địa phương do UBND cấp tỉnh ban hành.
>>>> Liên hệ luật sư tư vấn miễn phí về nguyên tắc bồi thường khi bị thu hồi đất. Gọi ngay: 1900.6174
Cơ quan nào có thẩm quyền thu hồi đất
Quản lý đất đai luôn là vấn đề được đặt lên hàng đầu vì những thủ tục liên quan đến đất đai rất nhiều và khác phức tạp. Mặt khác, thu hồi đất nông nghiệp là việc tác động trực tiếp đến quyền sử dụng đất của người dân nên những quy định pháp luật về thu hồi đất được thể hiện rất chi tiết, cụ thể và rõ ràng.
Về thẩm quyền thu hồi đất nông nghiệp, Điều 66 Luật Đất đai 2013 quy định rõ thẩm quyền thu hồi đất nông nghiệp của UBND các cấp như sau:
(1) Thẩm quyền thu hồi đất nông nghiệp của UBND cấp tỉnh
– Thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (Trừ trường hợp thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam);
– Thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.
(2) Thẩm quyền thu hồi đất nông nghiệp của UBND cấp huyện
– Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư;
– Thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được phép sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
(3) Trường hợp khác: Trong khu vực thu hồi đất có cả đối tượng thuộc thẩm quyền của cả UBND cấp huyện và cấp tỉnh thì UBND cấp tỉnh quyết định thu hồi đất hoặc ủy quyền cho UBND cấp huyện quyết định thu hồi đất.
Nhìn chung, thu hồi và bồi thường đất là vấn đề khá nan giải và phức tạp. Mức bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến những tranh chấp hành chính tại Tòa án. Bởi lẽ, đất nông nghiệp được sử dụng chủ yếu vào mục đích sản xuất nông nghiệp nên có những trường hợp mà thu nhập của hộ gia đình, cá nhân chủ yếu dựa vào hoạt động sản xuất nông nghiệp.
Mất đất tương tự với việc họ mất đi miếng cơm, manh áo của mình nên họ luôn trong tâm thế đòi lại quyền lợi cho mình khi Nhà nước thu hồi đất. Tuy nhiên, việc bồi thường phải dựa theo quy định pháp luật, không thể dựa vào ý chí chủ quan của người dân cũng như cơ quan nhà nước.
>> Xem thêm : Nhà nước thu hồi đất trong trường hợp nào? Quy định mới 2022
Bài viết trên đây là một số nội dung tư vấn của Tổng đài pháp luật về vấn đề “Bồi thường đất nông nghiệp có nhà ở”. Bạn tham khảo và giải đáp thắc mắc của mình. Trong quá trình tìm hiểu nội dung bài viết hoặc các vấn đề liên quan, nếu có bất kỳ câu hỏi nào, hãy nhấc máy và gọi đến đường dây nóng 1900.6174 để được Luật sư và Chuyên viên tư vấn hỗ trợ kịp thời.
Trân trọng!
Liên hệ chúng tôi
✅ Dịch vụ luật sư | ⭐️ Chuyên nghiệp: Dành cho cá nhân – gia đình – doanh nghiệp |
✅ Dịch vụ xử lý nợ xấu, nợ khó đòi | ⭐️ Đúng pháp luật – Uy tín |
✅ Dịch vụ ly hôn | ⭐️ Nhanh – Trọn gói – Giải quyết trong ngày |
✅ Dịch vụ Luật sư riêng | ⭐️ Uy tín: Dành cho cá nhân – gia đình – doanh nghiệp |
✅ Dịch vụ Luật sư Hình sự | ⭐️ Nhanh chóng – Hiệu quả |
✅ Dịch vụ Luật sư tranh tụng | ⭐️ Giỏi – Uy tín – Nhận toàn bộ vụ việc |
✅ Dịch vụ Luật sư doanh nghiệp | ⭐️ Tư vấn thường xuyên cho doanh nghiệp |