Chưa ly hôn có làm giấy khai sinh được không là nội dung được nhiều người quan tâm hiện nay. Vậy Quyền khai sinh của công dân là gì? Khai sinh cho trẻ khi cha mẹ trẻ chưa ly hôn như thế nào? Chưa ly hôn mà có con riêng với người khác có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?… Bài viết sau đây của Tổng Đài Pháp Luật sẽ giải đáp chi tiết mọi vướng mắc liên quan đến vấn đề này. Trong quá trình tìm hiểu, nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào, vui lòng kết nối trực tiếp đến với chúng tôi thông qua số hotline 1900.6174 để được luật sư tư vấn kịp thời và hoàn toàn miễn phí.
>>> Liên hệ luật sư tư vấn miễn phí về chưa ly hôn có làm giấy khai sinh được không? Gọi ngay: 1900.6174
Anh Hoàng (Ninh Bình) có câu hỏi như sau:
Vợ chồng tôi đã kết hôn được hơn 12 năm. Cách đây 2 năm, vợ tôi đi làm công ty may mặc ở Bắc Ninh. Do khoảng cách địa lý nên tình cảm của hai vợ chồng cũng không như trước và thường xuyên xảy ra xích mích. Sau một thời gian, tôi phát hiện vợ tôi có quen 1 người đàn ông cùng làm tại Công ty và kém tuổi vợ tôi. Hiện tại, vợ tôi còn mang thai với người đàn ông đó trong khi chúng tôi vẫn đang là vợ chồng hợp pháp.
Tôi muốn hỏi luật sư, sau khi đưa bé được sinh ra thì có thực hiện được việc khai sinh cho cháu bé được không? Cháu bé không phải con tôi, tôi và vợ chưa ly hôn thì có làm giấy khai sinh được không? Cách khai sinh cho cháu như thế nào? Và hành vi của vợ tôi như vậy có vi phạm pháp luật không? Rất mong nhận được sự tư vấn của Luật sư. Tôi xin chân thành cảm ơn.
>> Luật sư tư vấn miễn phí về vấn đề quyền khai sinh của công dân, gọi ngay 1900.6174
Trả lời:
Chào anh Hoàng, cảm ơn anh đã gửi những thắc mắc của mình đến với đội ngũ của Tổng Đài Pháp Luật! Dựa trên những thông tin mà anh cung cấp ở trên, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời cụ thể nhất cho những thắc mắc mà anh gặp phải như sau:
Quyền khai sinh của công dân
> Luật sư tư vấn miễn phí về vấn đề quyền khai sinh của công dân, gọi ngay 1900.6174
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 30 Bộ Luật Dân sự 2015 quy có quy định như sau:
“Các cá nhân từ khi sinh ra đều có quyền được khai sinh”.
Tiếp đó theo quy định tại Khoản 1 Điều 15 Luật hộ tịch 2014; khoản 19 Điều 3 Luật Hôn nhân gia đình 2014 có quy định.
Quyền khai sinh của công dân không chỉ là một quy định pháp luật đơn thuần, mà còn là bước quan trọng để xác định và công nhận danh tính của một cá nhân trong xã hội. Dưới đây là một số điểm chi tiết liên quan đến quyền và nghĩa vụ của công dân trong việc khai sinh:
1. Quyền Khai Sinh:
Quyền khai sinh là quyền cơ bản của mọi công dân, được bảo đảm và bảo vệ bởi nhiều văn bản pháp luật như Bộ luật Dân sự 2015 và Luật Trẻ em 2016. Khai sinh giúp xác định ngày và nơi sinh của một cá nhân, đồng thời công nhận danh tính và quyền lợi của họ trong xã hội.
2. Nghĩa Vụ Đăng Ký Khai Sinh:
Đăng ký khai sinh cho con là một nghĩa vụ của cha mẹ hoặc những người trực tiếp chăm sóc trẻ nhỏ. Trong trường hợp không xác định được hoặc không còn cha mẹ, người giám hộ hoặc người đại diện pháp lý của trẻ sẽ phải thực hiện nghĩa vụ này.
3. Trường Hợp Đặc Biệt:
Trong thực tế, có nhiều trường hợp khi trẻ em sinh ra không phải là con chung trong hôn nhân. Tuy nhiên, dù có bất kỳ tình huống nào, quyền khai sinh của trẻ vẫn được bảo đảm và không thể từ chối. Việc làm giấy khai sinh cho con trong các trường hợp này sẽ tuân theo các quy định cụ thể của pháp luật về hộ tịch, hôn nhân và gia đình.
Quyền khai sinh không chỉ là quyền của cá nhân mà còn là sự công nhận của xã hội về sự tồn tại của mỗi người. Việc thực hiện nghĩa vụ đăng ký khai sinh cũng là một phần quan trọng trong việc đảm bảo quyền lợi và bảo vệ cho trẻ em.
Như vậy, mọi cá nhân khi sinh ra đều có quyền được khai sinh. Người có trách nhiệm đi khai sinh cho con là cha, mẹ hoặc những người thân thích khác trường hợp người con không có cha, mẹ. Mọi vướng mắc liên quan đến quyền khai sinh của công dân và đăng ký khai sinh, bạn có thể gọi điện trực tiếp tới đường dây nóng 1900.6174 để được luật sư giải đáp miễn phí.
>> Xem thêm: Làm giấy khai sinh muộn phạt bao nhiêu tiền? Thủ tục cần thiết
Chưa ly hôn có làm giấy khai sinh được không?
> Ai có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ khi cha mẹ chưa ly hôn? Gọi ngay 1900.6174 để nhận tư vấn miễn phí
Mọi đứa trẻ khi sinh ra đều có quyền được đăng ký khai sinh và đó cũng là quyền cơ bản nhất. Tuy nhiên, thông tin người cha trên giấy khai sinh sẽ là thông tin của người chồng trên đăng ký kết hôn. Vậy phải làm như thế nào để có khả năng đăng ký khai sinh có tên của người cha huyết thống nhưng không có quan hệ hôn nhân?
Việc đăng ký khai sinh cho con trước khi ly hôn là một vấn đề phức tạp, đòi hỏi sự tuân thủ chặt chẽ đối với quy định pháp lý về xác định cha mẹ của đứa trẻ. Quy trình này không chỉ phải tuân theo quy định của Bộ luật Dân sự mà còn phải tôn trọng các điều khoản được quy định cụ thể trong Luật Hôn nhân và gia đình.
Điều 88 của Luật Hôn nhân và gia đình điều chỉnh rõ ràng về việc xác định cha mẹ của đứa trẻ. Theo đó:
- Trường hợp con được sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc do người vợ mang thai trong thời kỳ hôn nhân, đứa trẻ được xem là con chung của cả hai vợ chồng. Tuy nhiên, nếu con được sinh ra trong khoảng thời gian 300 ngày sau khi hôn nhân kết thúc, đứa trẻ chỉ được xem là con của người vợ mang thai trong thời kỳ hôn nhân.
- Đối với trường hợp con sinh ra trước khi hôn nhân được đăng ký hoặc khi không có việc thừa nhận từ cả hai phía, việc xác định cha mẹ phải dựa trên bằng chứng và thông qua quyết định của Tòa án.
Tuy Luật không cấm đứa trẻ được sinh ra trước khi ly hôn được đăng ký khai sinh, nhưng quy trình này có thể gặp phải những trở ngại do các quy định cụ thể về xác định cha mẹ trong Luật Hôn nhân và gia đình. Điều này yêu cầu sự thận trọng và kiên nhẫn trong việc giải quyết các thủ tục pháp lý liên quan đến việc xác định quan hệ phụ huynh – con cái.
Như vậy, thủ tục đăng ký khai sinh cho con khi chưa ly hôn sẽ được thực hiện theo một trình tự các bước như sau:
– Đầu tiên người cha về mặt pháp lý (tức là người chồng có đăng ký đám cưới) sẽ đến Tòa án nhân dân làm giấy tờ để từ chối nhận con.
– Tiếp đó người cha huyết thống của đứa trẻ ra Uỷ ban nhân dân cấp xã làm Thủ tục xác nhận lại cha con với đứa trẻ.
– Cuối cùng mới là đi làm giấy tờ khai sinh cho đứa trẻ.
Trên đây là giải đáp của luật sư cho câu hỏi chưa ly hôn có làm giấy khai sinh được không. Nếu anh còn thắc mắc về vấn đề này hay cần được giải đáp thêm những vấn đề có liên quan đến giấy khai sinh, thủ tục đăng ký khai sinh cho con khi chưa ly hôn, hãy nhấc máy và gọi ngay đến đường dây nóng 1900.6174 để được luật sư hỗ trợ tư vấn hôn nhân gia đình miễn phí.
>> Xem thêm: Làm giấy khai sinh tại nơi tạm trú – Tư vấn thủ tục miễn phí
>>> Liên hệ luật sư tư vấn miễn phí về chưa ly hôn có làm giấy khai sinh được không? Gọi ngay: 1900.6174
Chưa ly hôn có làm giấy khai sinh được không? Cách khai sinh cho con khi cha mẹ chưa ly hôn
Mọi đứa trẻ khi sinh ra đều có quyền được đăng ký khai sinh và đó cũng là quyền cơ bản nhất của công dân. Hiện nay, khai sinh cho con riêng sẽ được tiến hành theo các quy định của Luật Hộ tịch 2014, Luật Hôn nhân và gia đình, cụ thể bao gồm hai trường hợp là khai sinh không có tranh chấp và trường hợp khai sinh có tranh chấp về xác định cha mẹ con.
Khai sinh cho con khi cha mẹ chưa ly hôn trong trường hợp không có tranh chấp như thế nào?
> Hướng dẫn khai sinh cho con khi cha mẹ chưa ly hôn trường hợp không có tranh chấp từ A-Z, gọi ngay 1900.6174
Trong trường hợp không có tranh chấp được hiểu là trường hợp vợ hoặc chồng đã biết về việc trẻ sinh ra là con riêng và đồng thuận khai sinh cho con theo cha mẹ ruột của trẻ. Thì thủ tục khai sinh cho trẻ sẽ được tiến hành kết hợp với thủ tục nhận cha con.
Trường hợp không có tranh chấp trong việc đăng ký khai sinh và nhận cha mẹ con là khi cả vợ và chồng đều đã thừa nhận và đồng ý rằng đứa trẻ được sinh ra là con riêng của họ và đồng thuận khai sinh cho con theo cha mẹ ruột. Quy trình này yêu cầu tuân thủ nghiêm ngặt các quy định pháp lý và thực hiện đúng thủ tục được quy định trong Thông tư 04/2020/TT-BTP.
Theo Điều 15 của Thông tư này:
- Khi có yêu cầu đăng ký nhận cha mẹ con kèm theo việc đăng ký khai sinh cho trẻ em, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của cha hoặc mẹ sẽ kết hợp giải quyết cả hai thủ tục này. Đối với trường hợp một trong hai bên là người nước ngoài hoặc công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài, thẩm quyền sẽ thuộc về Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam.
- Hồ sơ đăng ký khai sinh kết hợp đăng ký nhận cha mẹ con bao gồm:
a) Tờ khai đăng ký khai sinh và tờ khai đăng ký nhận cha mẹ con theo mẫu quy định; b) Giấy chứng sinh hoặc giấy tờ tương đương; c) Chứng cứ chứng minh quan hệ cha mẹ con theo quy định.
- Quy trình giải quyết thủ tục này sẽ được thực hiện tuân thủ quy định của Luật hộ tịch, tùy thuộc vào thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc cấp huyện. Nội dung đăng ký khai sinh sẽ tuân theo quy định của Nghị định số 123/2015/NĐ-CP và Thông tư này. Giấy khai sinh và Trích lục đăng ký nhận cha mẹ con sẽ được cấp đồng thời cho người yêu cầu.
Khi thực hiện thủ tục này, các bước cụ thể như sau:
– Bước 1: Vợ hoặc chồng cần làm văn bản xác nhận rằng đứa trẻ không phải là con ruột của mình. Văn bản này cần được chứng thực hoặc có ít nhất hai người làm chứng.
– Bước 2: Cả hai vợ chồng cùng cha hoặc mẹ ruột của đứa trẻ đến Ủy ban nhân dân cấp huyện để tiến hành việc đăng ký khai sinh cho con. Trong quá trình này, họ cần nộp đầy đủ các giấy tờ theo yêu cầu, bao gồm tờ khai đăng ký khai sinh, tờ khai đăng ký nhận cha mẹ con, giấy chứng sinh hoặc tương đương, và chứng cứ về quan hệ cha mẹ con.
Thường, trong quá trình thực hiện thủ tục này, cán bộ tư pháp – hộ tịch sẽ hỗ trợ và kết hợp thủ tục đăng ký nhận cha mẹ con. Đồng thời, nếu người mẹ không muốn tiết lộ thông tin về người cha, có thể bỏ trống phần này trong đăng ký khai sinh cho con
>>> Liên hệ luật sư tư vấn miễn phí về chưa ly hôn có làm giấy khai sinh được không? Gọi ngay: 1900.6174
Khai sinh cho con khi chưa ly hôn trong trường hợp khai sinh có tranh chấp về xác định quan hệ cha, mẹ con
> Hướng dẫn chi tiết thủ tục đăng ký khai sinh cho con khi chưa ly hôn trường hợp có tranh chấp về quan hệ cha con MIỄN PHÍ, gọi ngay 1900.6174
Trên đây là giải đáp của luật sư về vấn đề chưa ly hôn có làm giấy khai sinh được không và hướng dẫn cách khai sinh cho con khi chưa ly hôn. Nếu anh còn bất kỳ thắc mắc nào về vấn đề này hay cần được hướng dẫn chi tiết hơn, hãy nhấc máy và gọi ngay đến đường dây nóng 1900.6174 được luật sư tư vấn kịp thời và nhanh chóng nhất!
>> Xem thêm: Làm giấy khai sinh cho con cần những gì? Quy định mới nhất
Chưa ly hôn có làm giấy khai sinh được không? Chưa ly hôn có con riêng với người khác có bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không?
> Luật sư tư vấn miễn phí về vấn đề quyền khai sinh của công dân, gọi ngay 1900.6174
Hôn nhân là quan hệ giữa vợ và chồng sau khi đã triển khai đầy đủ các thủ tục đăng ký kết hôn theo pháp luật, nhằm mục đích chung sống hòa thuận với nhau xây dựng mái ấm gia đình được văn minh, no ấm, bình đẳng, hạnh phúc, vững chắc.
Nam nữ xác lập quan hệ hôn nhân gia đình nhằm mục đích thỏa mãn nhu cầu tình cảm giữa hai bên và tương hỗ lẫn nhau về những nhu yếu vật chất trong đời sống hàng ngày. Tuy nhiên, ở một khía cạnh khác của hôn nhân gia đình, khi tình cảm vợ chồng không còn sẽ dẫn đến việc xích mích, xung đột thậm chí còn dẫn đến hành vi “ ngoại tình ”. Hiện nay, có không ít trường hợp những cặp vợ chồng mặc dù chưa ly hôn nhưng đã xảy ra thực trạng vợ hoặc chồng “ có người mới ”, có trường hợp còn có con với người đó khi chưa triển khai thủ tục ly hôn với chồng, vợ hiện tại .
Hậu quả pháp lý đối với hành vi có con với người khác khi chưa ly hôn
Trong xã hội văn minh thời nay, hôn nhân gia đình một vợ một chồng là một chính sách được nhà nước tôn trọng và được bảo lãnh. Do đó, so với những hành vi vi phạm chính sách này sẽ phải chịu những chế tài nhất định theo pháp luật của pháp luật .
Có con với người khác trong khi chưa ly hôn là hành vi vi phạm chế độ hôn nhân gia đình
Điều 5. Bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình như sau:
“Quan hệ hôn nhân gia và đình được xác lập, thực thi theo pháp luật của Luật này được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ
Cấm những hành vi sau đây
a ) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo
b ) Cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, tảo hôn, cản trở kết hôn
c ) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có có vợ , có chồng.
d ) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ ; giữa những người có họ trong khoanh vùng phạm vi ba đời ; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi ; mẹ kế với con riêng của chồng, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ,
đ ) Yêu sách của cải trong kết hôn ;”
Trường hợp của anh, mặc dù tình cảm của hai vợ chồng không tốt và luôn luôn xảy ra xích mích nhưng hai người vẫn chung sống với nhau, quan hệ hôn nhân gia đình giữa hai người vẫn chưa chấm hết. Do đó, quan hệ hôn nhân gia đình giữa hai anh, chị vẫn được pháp luật bảo vệ và ở phương diện pháp lý anh chị vẫn là vợ chồng của nhau. Như vậy, so sánh trên, hành vi qua lại và có con với người khác của vợ anh đã vi phạm chính sách hôn nhân gia đình một vợ một chồng đã được pháp luật bảo lãnh .
Mức xử phạt hành vi có con với người khác khi chưa ly hôn
Hôn nhân là một quan hệ thiêng liêng giữa người nam và người nữ được pháp luật công nhận và bảo lãnh. Do đó so với những hành vi vi phạm quan hệ này sẽ phải chịu những chế tài nhất định của pháp luật. Theo đó, người có hành vi vi phạm chính sách này sẽ đứng trước rủi ro tiềm ẩn phải chịu những hậu quả pháp lý sau:
Thứ nhất, người vi phạm chính sách hôn nhân gia đình một vợ, một chồng hoàn toàn có thể bị xử phạt vi phạm hành chính, mức phạt được quy định tại Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính hôn nhân gia đình mái ấm gia đình như sau :
Theo Điều 59. Hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng như sau:
Sẽ xử phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng so với một trong những hành vi sau đây:
a ) Trong trường hợp đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang đó đã có chồng hoặc đang có vợ ,
b ) Trong trường hợp đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống với nhau như vợ chồng với người khác,
c ) Trong trường hợp chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống với nhau như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ,
d ) Trong trường hợp kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa người đã từng là cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng ;
đ ) Trong trường hợp cản trở kết hôn, yêu sách của cải trong kết hôn hoặc cản trở ly hôn .
Ngoài việc bị giải quyết và xử lý vi phạm hành chính, người vi phạm chính sách hôn nhân gia đình một vợ, một chồng còn có thể bị truy cứu nghĩa vụ và trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 182 BLHS 2015 sửa đổi và bổ trợ năm 2017.
Theo Điều 182. Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng như sau:
Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm :
a ) Làm cho quan hệ hôn nhân gia đình của một hoặc hai bên đó dẫn đến ly hôn ;
b ) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà vẫn còn tiếp tục vi phạm .
2. Phạm tội thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm :
a) Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát;
b ) Đã có quyết định hành động của Tòa án về việc hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm hết việc chung sống như vợ chồng trái với chính sách một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó .
Như vậy, trong trường hợp của anh, việc vợ anh có con với người khác trong khi vẫn đang trong mối quan hệ hôn nhân gia đình với anh là hành vi xâm phạm đến chính sách hôn nhân gia đình một vợ, một chồng được nhà nước bảo lãnh. Do đó, vợ anh và người qua lại với vợ anh hoàn toàn có thể bị xử phạt hành chính số tiền từ 3.000.000 – 5.000.000 triệu đồng.
Ngoài ra, nếu anh chứng tỏ được việc ly hôn của hai người xuất phát từ nguyên do vợ anh có con với người khác thì vợ anh còn hoàn toàn có thể bị truy cứu nghĩa vụ và trách nhiệm hình sự với mức phạt tù từ 03 tháng đến 1 năm.
Về vấn đề chưa ly hôn có làm giấy khai sinh được không, mọi cá nhân khi sinh ra đều có quyền được khai sinh. Người có trách nhiệm đi khai sinh cho con là cha, mẹ hoặc những người thân thích khác trường hợp người con không có cha, mẹ.
Trên đây là giải đáp của luật sư cho câu hỏi về vấn đề chưa ly hôn có làm giấy khai sinh được không và có bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi chưa ly hôn đã có con riêng với người khác. Nếu anh còn thắc mắc về vấn đề này hay cần được giải đáp thêm việc chưa ly hôn có làm giấy khai sinh được không, hãy nhấc máy và gọi ngay đến đường dây nóng 1900.6174 được luật sư tư vấn miễn phí và nhanh chóng nhất!
>> Xem thêm: Làm giấy khai sinh online – Hướng dẫn chi tiết hồ sơ, thủ tục
Lệ phí làm giấy khai sinh cho con riêng khi chưa ly hôn
Bài viết trên đây, luật sư của Tổng đài pháp luật đã giải đáp chi tiết về vấn đề chưa ly hôn có làm giấy khai sinh được không. Hy vọng thông qua bài viết này đã giúp bạn hiểu rõ hơn về quyền khai sinh của công dân, cách đăng ký khai sính khi chưa ly hôn trường hợp có tranh chấp và không có tranh chấp về quan hệ cha mẹ con. Nếu bạn có bất kỳ khó khăn nào trong quá trình làm thủ tục đăng ký khai sinh, hãy liên hệ ngay tới đường dây nóng 1900.6174 để nhận được sự hỗ trợ miễn phí và chi tiết nhất từ luật sư.
Liên hệ chúng tôi
✅ Dịch vụ Luật sư | ⭐️ Chuyên nghiệp: Dành cho cá nhân – gia đình – doanh nghiệp |
✅ Dịch vụ xử lý nợ xấu, nợ khó đòi | ⭐️ Đúng pháp luật – Uy tín |
✅ Dịch vụ ly hôn | ⭐️ Nhanh – Trọn gói – Giải quyết trong ngày |
✅ Dịch vụ Luật sư riêng | ⭐️ Uy tín: Dành cho cá nhân – gia đình – doanh nghiệp |
✅ Dịch vụ Luật sư Hình sự | ⭐️ Nhanh chóng – Hiệu quả |
✅ Dịch vụ Luật sư tranh tụng | ⭐️ Giỏi – Uy tín – Nhận toàn bộ vụ việc |
✅ Dịch vụ Luật sư doanh nghiệp | ⭐️ Tư vấn thường xuyên cho doanh nghiệp |
Tổng Đài Pháp Luật – Tư vấn đúng luật, an tâm pháp lý!
Website: tongdaiphapluat.vn
Hotline: 1900.6174