Đất vườn có làm sổ đỏ được không? Khi nào được phép chuyển đất vườn sang đất thổ cư? Đó là những câu hỏi được rất nhiều người quan tâm hiện nay. Ngay sau đây, Tổng Đài Pháp Luật sẽ cung cấp đến bạn đọc những vấn đề xoay quanh việc làm sổ đỏ trên đất vườn và hướng dẫn bạn thủ tục xin cấp sổ đỏ cho đất vườn. Nếu bạn có thêm bất kỳ vướng mắc nào khác cần tư vấn khẩn cấp, hãy gọi trực tiếp đến 1900.6174 để được các chuyên gia, Luật sư kịp thời hỗ trợ và giải đáp chính xác nhất!
>> Luật sư giải đáp chính xác đất vườn có làm sổ đỏ được không, gọi ngay 1900.6174
Đất vườn là gì?
>> Giải đáp chính xác đất vườn là gì theo quy định, gọi ngay Luật sư 1900.6174
Trên thực tế, đất vườn có thể được xác định là đất được sử dụng để làm vườn. Đất làm vườn thường trồng cây hàng năm, cây lâu năm hoặc trồng xen canh giữa cây hàng năm và cây lâu năm. Pháp luật hiện hành chưa có những quy định cụ thể thế nào là đất vườn, nhưng trước đây có một số văn bản đã đề cập về vấn đề này.
Ngày 12/10/1999, Tổng cục Địa chính đã ra Quyết định 507/1999/QĐ-TCĐC ban hành hệ thống biểu mẫu thống kê đất đai phục vụ công tác kiểm kê đất đai năm 2000, trong đó có quy định: “Đất vườn tạp là diện tích đất vườn gắn liền với đất ở thuộc khuôn viên của mỗi hộ gia đình trong các khu dân cư trồng xen kẽ giữa các loại cây hàng năm với cây lâu năm hoặc giữa các cây lâu năm mà không thể tách riêng để tính diện tích cho từng loại.”
Theo đó, đất vườn được hiểu là đất để trồng cây hàng năm hoặc cây lâu năm trong một thửa đất riêng (tạo thành một thửa riêng là đất nông nghiệp) hoặc nằm trong cùng một thửa đất với đất ở.
Như vậy, có thể thấy, đất vườn là loại đất được sử dụng để trồng cây hàng năm, cây lâu năm hoặc dùng để trồng xen kẽ giữa cây hàng năm với cây lâu năm trong cùng thửa đất hoặc nằm xen kẽ với phần diện tích đất ở trong cùng một thửa đất ở.
Đất vườn có làm sổ đỏ được không?
Chị Huyền Phương (Phú Thọ) có câu hỏi:
“Chào Luật sư! Tôi có thắc mắc này muốn nhờ Luật sư tư vấn:
Tôi có một mảnh đất ở do ông bà để lại từ ngày xưa. Một nửa của mảnh đất thì được dùng để xây nhà và đã được cấp sổ đỏ, còn một nửa còn lại thì được sử dụng để trồng cây ăn quả. Đến nay, do gia đình không còn nhu cầu sử dụng mảnh đất vườn đó nữa nên đã ký hợp đồng bán mảnh đất này đi. Tuy nhiên, bên mua yêu cầu đất phải có sổ đỏ mà mảnh đất này lại chưa được cấp sổ đỏ nên tôi muốn đi làm sổ đỏ cho mảnh đất này.
Vì vậy, tôi muốn hỏi rằng đất vườn có làm sổ đỏ được không? Tôi cảm ơn Luật sư!”
>> Luật sư tư vấn chính xác đất vườn có làm sổ đỏ được không, gọi ngay 1900.6174
Trả lời:
Xin chào chị Phương! Cảm ơn chị đã tin tưởng và sử dụng dịch vụ tư vấn của Tổng Đài Pháp Luật! Đối với câu hỏi đất vườn có làm sổ đỏ được không của chị chúng tôi xin trả lời như sau:
Để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, thì cần phải đáp ứng được những điều kiện được quy định tại Điều 100 và Điều 101 Luật Đất đai 2013.
Theo Điều 100 Luật Đất đai 2013, trong trường hợp đất vườn có những giấy tờ chứng minh nguồn gốc thuộc thửa đất theo quy định tại điểm g khoản 1 Điều 18 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ thì mảnh đất vườn đó hoàn toàn được phép cấp sổ đỏ.
Theo Điều 101 Luật Đất đai 2013, trong trường hợp đất vườn không có những giấy tờ chứng minh nguồn gốc sử dụng theo quy định tại điều 100 luật này của mà muốn làm sổ đỏ thì mảnh đất đó phải đáp ứng được các điều kiện như sau:
– Đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004;
– Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận không có vi phạm pháp luật về đất đai;
– Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận đất không có tranh chấp;
– Phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch.
Như vậy, nếu đất vườn của chị có những giấy tờ hợp pháp theo quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 cũng như tại Điều 18 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ thì chị hoàn toàn có thể làm sổ đỏ cho mảnh đất này. Nếu như chị không có những giấy tờ hợp pháp đó thì mảnh đất vườn của chị phải đáp ứng được 4 điều kiện theo quy định tại điều 101 Luật Đất đai được nêu ở trên.
Trên đây là quy định của Luật đất đai 2013 về các điều kiện để được cấp sổ đỏ cho đất vườn, nếu bạn còn bất kỳ thắc mắc nào khác cần được Luật sư tư vấn đất đai, hãy liên hệ ngay đến số hotline 1900.6174 để được hỗ trợ giải đáp kịp thời nhất!
Khi nào được chuyển đất vườn lên đất thổ cư?
Anh Huy Hoàng (Đồng Tháp) có câu hỏi:
“Chào Luật sư! Tôi có một mảnh đất vườn, đã được cấp sổ đỏ và vẫn đang trong thời hạn sử dụng đất. Do nhu cầu sử dụng của gia đình thay đổi nên tôi muốn chuyển đổi mảnh đất vườn đó thành đất thổ cư. Tuy nhiên, tôi không biết là khi nào thì mảnh đất đó mới được chuyển lên thành đất thổ cư.
Vì vậy, Luật sư có thể trả lời giúp tôi là khi nào được chuyển đất vườn lên đất thổ cư không? Tôi cảm ơn Luật sư!”
>> Luật sư giải đáp chính xác khi nào đất vườn được chuyển lên đất thổ cư, gọi ngay 1900.6174
Trả lời:
Xin chào anh Huy Hoàng! Cảm ơn anh đã tin tưởng và gửi câu hỏi về Tổng Đài Pháp Luật. Đối với câu hỏi của anh, Luật sư tư vấn luật của chúng tôi xin trả lời như sau:
Trước hết, để có thể chuyển mục đích sử dụng đất từ đất vườn sang đất thổ cư,anh cần phải đáp ứng được những quy định của pháp luật về chuyển mục đích sử dụng đất như sau:
Tại Điều 188 Luật Đất đai 2013, để có thể chuyển đổi mục đích sử dụng đất, người sử dụng đất cần phải đáp ứng được những điều kiện sau đây:
+ Cần phải có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (hay còn gọi là sổ đỏ). Đây là một điều kiện bắt buộc để người sử dụng đất có thể thực hiện chuyển đổi mục đích sử dụng đất. Sổ đỏ được coi là giấy tờ hợp pháp nhằm chứng minh quyền sở hữu hợp pháp của người sử dụng đất đối với mảnh đất đó. Chính vì vậy, trường hợp đất chưa được cấp sổ đỏ mà đã có đủ điều kiện để được cấp sổ đỏ thì cần phải làm thủ tục để được cấp sổ trước khi làm thủ tục để thực hiện chuyển đổi.
+ Đất đã được sử dụng ổn định, lâu dài và không có tranh chấp. Những tranh chấp thường gặp về đất như ai là người có quyền sử dụng đất, tranh chấp về mốc giới đất, hay tranh chấp về chia thừa kế có đối tượng là đất đai,… Theo quy định của pháp luật, đất mà đang có tranh chấp thì không thể tiến hành các thủ tục hành chính như chuyển đổi mục đích sử dụng đất hay trở thành đối tượng để tham gia vào các giao dịch dân sự khác. Vì vậy, nếu muốn chuyển đổi mục đích sử dụng đất thì người có nhu cầu chuyển đổi cần phải giải quyết tranh chấp đang tồn tại thì mới có thể làm thủ tục chuyển đổi mục đích sử dụng đất.
+ Đất cần chuyển đổi mục đích không bị kê biên nhằm đảm bảo việc thực hiện thi hành án. Kê biên đất là một trong các biện pháp cưỡng chế được cơ quan thi hành án đưa ra nhằm đảm bảo việc người bị kết án thi hành bản án theo quyết định của tòa án. Nếu tài sản đang được kê biên để thi hành án là quyền sử dụng đất của một cá nhân thì người chủ đất sẽ không thể thực hiện việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất.
+ Đất vẫn còn đang trong thời hạn sử dụng đất. Trong trường hợp đất vườn là đất được Nhà nước giao đất có thời hạn sử dụng đất thì chuyển đổi mục đích phải được tiến hành trong thời hạn sử dụng của mảnh đất đó.
Ngoài ra, căn cứ tại điểm d khoản 1 Điều 57 Luật Đất đai 2013, khi chuyển đất vườn thành đất thổ cư cần phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền và chỉ được chuyển đổi mục đích khi có quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
Hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu chuyển từ đất vườn hoặc bất kỳ loại đất nào nằm trong nhóm đất nông nghiệp thành đất thổ cư cần phải chuẩn bị hồ sơ xin chuyển đổi mục đích sử dụng đất. Chỉ khi có quyết định cho phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền nơi có đất cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì mới được chuyển.
Như vậy, để chuyển đổi đất vườn thành đất thổ cư, mảnh đất của anh cần phải đáp ứng được những điều kiện tại điều 188 Luật đất đai như đã liệt kê phía trên, bao gồm phải có sổ đỏ, đất được sử dụng ổn định lâu dài, không có tranh chấp đất đai và đang còn trong thời hạn sử dụng đất. Bên cạnh đó, anh cần xin phép cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và phải được đăng ký tại văn phòng đăng ký đất đai.
Sau khi tham khảo nôi dung phản hồi của Luật sư, nếu bạn vẫn chưa hiểu rõ ở bất kỳ chỗ nào hoặc muốn biết đất vườn có làm sổ đỏ được không, hãy nhanh tay nhấc máy gọi ngay 1900.6174 để được trao đổi trực tiếp với Luật sư một cách cụ thể, rõ ràng nhất!
>> Xem thêm: Thủ tục chuyển đổi đất vườn sang đất ở chính xác, đúng nhất
Hồ sơ xin cấp sổ đỏ cho đất vườn
Chị Huỳnh An (Cà Mau) có câu hỏi:
“Xin chào Luật sư! Tôi có một thắc mắc muốn hỏi Luật sư như sau:
Tôi có một mảnh đất vườn đã sử dụng lâu năm nhưng không biết đất vườn có được cấp sổ đỏ không. Một người bạn đã cho tôi biết nếu đủ điều kiện thì đất vườn nhà tôi vẫn được phép cấp sổ đỏ. Vậy nên, tôi muốn làm hồ sơ để xin cấp sổ đỏ cho mảnh đất này, nhưng tôi đang không biết mình cần chuẩn bị những hồ sơ, giấy tờ gì để làm thủ tục này
Luật sư có thể cho tôi biết là tôi cần chuẩn bị những giấy tờ gì để xin cấp sổ đỏ cho mảnh đất vườn không? Cảm ơn Luật sư!”
>> Luật sư tư vấn chính xác hồ sơ xin cấp sổ đỏ cho đất vườn cần những gì, gọi ngay 1900.6174
Trả lời:
Chào chị! Sau khi tiếp nhận vấn đề thắc mắc của chị, Luật sư của Tổng Đài Pháp Luật đã có những phản hồi như sau:
Theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT, hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho đất vườn bao gồm các giấy tờ sau:
– Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu số 04/ĐK.
– Một trong những loại giấy tờ khác được quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai 2013 và Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của luật Đất đai (sau đây gọi là Nghị định số 43/2014/NĐ-CP) đối với các trường hợp đăng ký về quyền sử dụng đất.
– Báo cáo về kết quả rà soát hiện trạng sử dụng đất đối với những trường hợp tổ chức ở trong nước, cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 theo Mẫu số 08/ĐK.
– Chứng từ về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có).
– Trích lục hoặc trích đo địa chính.
– Bản án của tòa án, biên bản thi hành án, quyết định thi hành án của cơ quan thẩm quyền, quyết định các cấp (nếu có).
– Sổ hộ khẩu, chứng minh thư hoặc căn cước công dân,…
Như vậy trong trường hợp chị muốn làm hồ sơ xin cấp sổ đỏ thì chị cần chuẩn bị các giấy tờ như: Đơn xin đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và các giấy tờ khác được nêu ở trên.
Trên đây là quy định về các giấy tờ cần có trong hồ sơ xin cấp sổ đỏ cho đất vườn, nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào khác liên quan đến vấn đề đất đai, hãy liên hệ ngay đến số 1900.6174 để được Luật sư hỗ trợ giải đáp nhanh chóng nhất!
>> Xem thêm: Sổ đỏ đất thổ cư làm hết bao nhiêu tiền? [Cập nhập năm 2022]
Thủ tục xin cấp sổ đỏ cho đất vườn
Chị Xuân Mai (Đồng Nai) có câu hỏi:
“Xin chào Luật sư! Tôi có câu hỏi như sau muốn nhờ Luật sư giải đáp:
Tôi có một mảnh đất vườn được nhận thừa kế và có sử dụng ổn định từ năm 2000 mà vẫn chưa có sổ đỏ. Tôi cũng không biết đất vườn có làm sổ đỏ được không. Đến nay, tôi muốn làm sổ đỏ cho mảnh đất này để thuận tiện khi thực hiện các thủ tục hành chính liên quan. Tôi đã chuẩn bị xong hồ sơ xin cấp sổ đỏ nhưng lại chưa biết về thủ tục.
Vì vậy, tôi muốn hỏi rằng, thủ tục xin cấp sổ đỏ cho đất vườn là gì? Luật sư có thể giải đáp giúp tôi vấn đề này được không? Tôi cảm ơn Luật sư!”
>> Luật sư hướng dẫn thủ tục xin cấp sổ đỏ cho đất vườn theo quy định, gọi ngay 1900.6174
Trả lời:
Xin chào chị Mai! Cảm ơn chị đã tin tưởng và sử dụng dịch vụ tư vấn của Tổng Đài Pháp Luật! Đối với câu hỏi chị gửi về, Luật sư của chúng tôi xin trả lời như sau:
Thủ tục xin cấp sổ đỏ cho đất vườn được diễn ra như sau:
Bước 1. Chuẩn bị và nộp hồ sơ
Trước hết, chị cần chuẩn bị đầy đủ hồ sơ xin cấp sổ đỏ cho đất vườn. Sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, chị có thể tiến hành nộp hồ sơ xin cấp sổ đỏ tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai ở cấp huyện, quận, thị xã hoặc thành phố trực thuộc tỉnh.
Hoặc chị cũng có thể tiến hành nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã nếu thấy có nhu cầu. Trường hợp địa phương chị đã thành lập Bộ phận một cửa thì chị có thể trực tiếp nộp hồ sơ xin cấp sổ đỏ tại Bộ phận một cửa.
Bước 2. Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận và giải quyết hồ sơ
Căn cứ theo Điều 71 Nghị định 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy định về trách nhiệm của các bộ phận có liên quan như sau:
Về trách nhiệm của Ủy ban nhân cấp xã:
– Ủy ban nhân dân cấp xã tiến hành niêm yết một cách công khai kết quả về việc kiểm tra hồ sơ, xác thực hiện trạng, tình trạng tranh chấp của đất, nguồn gốc đất và thời điểm sử dụng đất tại trụ sở của Ủy ban nhân dân cấp xã trong thời hạn là 15 ngày; xem xét và giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung được công khai và gửi hồ sơ tới Văn phòng đăng ký đất đai.
– Tiến hành thông báo cho Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện trích đo địa chính thửa đất hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất nộp (nếu có).
Về trách nhiệm của Văn phòng đăng ký đất đai:
– Văn phòng đăng ký đất đai tiến hành gửi hồ sơ tới Ủy ban nhân dân xã để lấy ý kiến xác nhận và công khai kết quả.
– Trích lục bản đồ địa chính hoặc trích lục đo địa chính của thửa đất hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính của thửa đất.
– Kiểm tra hồ sơ đăng ký cấp sổ đỏ; xác minh thực địa trong những trường hợp cần thiết; xác nhận có đủ điều kiện hay không đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vào đơn đăng ký cấp sổ đỏ.
– Cập nhật thông tin về thửa đất và tài sản gắn liền với đất, đăng ký vào hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có).
– Gửi số liệu địa chính tới cơ quan thuế để xác định và thông báo về việc thu nghĩa vụ tài chính đối với đất, trừ những trường hợp không phải nộp nghĩa vụ tài chính hoặc được phép ghi nợ theo đúng quy định của pháp luật.
– Tiến hành chuẩn bị hồ sơ để cơ quan tài nguyên và môi trường trình ký cấp
– Chuẩn bị giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
– Cập nhật bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất vào hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai.
– Tiến hành trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người được cấp hoặc gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã trao.
Về trách nhiệm của Cơ quan tài nguyên và môi trường:
– Kiểm tra hồ sơ được gửi tới và trình cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
– Chuyển hồ sơ đã được giải quyết cho Văn phòng đăng ký đất đai.
Bước 3. Trả kết quả
Việc trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính theo quy định tại Điều 60 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP được thực hiện như sau:
Kết quả giải quyết thủ tục hành chính phải được trả cho người sử dụng đất, chủ sở hữu của tài sản gắn liền với đất trong thời hạn là không quá 3 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả giải quyết.
Văn phòng đăng ký đất đai có nghĩa vụ trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người được cấp, kết thúc thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; trong trường hợp hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ xin cấp sổ đỏ tại cấp xã thì gửi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho Ủy ban nhân dân cấp xã để trao cho người được cấp.
Ở bước này, chị sẽ nhận được kết quả của thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Trường hợp đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì chị sẽ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền trao trả khi nhận kết quả.
Trên đây là quy định về thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho đất vườn, nếu bạn có vướng mắc nào khác cần tư vấn khẩn cấp, hãy liên hệ đến số 1900.6174 để được Luật sư hỗ trợ, giải đáp kịp thời!
>> Xem thêm: Phí chuyển đổi đất vườn sang đất ở theo quy định mới 2022
Làm sổ đỏ cho đất vườn có mất phí không?
Chị Phương Oanh (Vĩnh Long) có câu hỏi:
“Xin chào Luật sư! Tôi có một câu hỏi cần Luật sư giải đáp như sau:
Tôi có một mảnh đất vườn đã sử dụng ổn định từ năm 1990 nhưng không có giấy tờ, tôi cũng không biết đất vườn có làm sổ đỏ được không. Đến nay sau khi tìm hiểu thì tôi có làm hồ sơ để xin cấp sổ đỏ cho mảnh đất này. Theo như tôi được biết, thì khi xin cấp sổ đỏ cho đất thì phải chịu một vài loại phí, trong đó có tiền sử dụng đất và một số lệ phí khác.
Vậy xin hỏi luật sư, khi tôi làm sổ đỏ cho đất vườn thì tôi phải nộp những khoản phí nào cho nhà nước? Tôi cảm ơn luật sư!”
>> Luật sư giải đáp chính xác làm sổ đỏ cho đất vườn có mất phí không, gọi ngay 1900.6174
Trả lời:
Xin chào chị Oanh! Cảm ơn chị đã tin tưởng và gửi câu hỏi thắc mắc về cho Tổng Đài Pháp Luật! Đối với câu hỏi của chị, Luật sư của chúng tôi xin đưa ra câu trả lời như sau:
Tiền sử dụng đất khi cấp sổ đỏ
Theo quy định tại khoản 21 Điều 3 Luật Đất đai năm 2013, tiền sử dụng đất được hiểu là số tiền mà người sử dụng đất phải trả cho Nhà nước khi họ được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho phép chuyển đổi mục đích sử dụng đất, hay công nhận quyền sử dụng đất.
Nhà nước thu tiền sử dụng đất của người sử dụng đất căn cứ vào diện tích đất, mục đích sử dụng đất, giá đất tính thu tiền sử dụng đất là giá đất theo bảng giá đất do UBND cấp tỉnh quy định hoặc giá đất cụ thể.
Tùy từng trường hợp, người sử dụng đất có thể phải nộp hoặc không cần phải nộp tiền sử dụng đất. Trong đó, các trường hợp phải nộp tiền sử dụng đất được quy định tại khoản 3, Điều 2 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP của Chính phủ bao gồm các trường hợp sau:
Thứ nhất, đất đã sử dụng ổn định từ trước ngày 15/10/1993 mà không có các loại giấy tờ
Tại thời điểm người sử dụng đất bắt đầu sử dụng đất mà không có một trong các hành vi vi phạm theo quy định tại Điều 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì việc thu tiền sử dụng đất được quy định như sau:
– Trong trường hợp đất có nhà ở thì người sử dụng đất không cần phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích đất ở đang được sử dụng trong hạn mức cơ quan Nhà nước có thẩm quyền công nhận đất ở; đối với phần diện tích đất ở đang vượt quá hạn mức công nhận đất ở thì người sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất bằng 50% tiền sử dụng đất theo mức giá đất được quy định tại các điểm b, điểm c khoản 3 Điều 3 của Nghị định này tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất.
– Trong trường hợp sử dụng đất có công trình xây dựng mà không phải là nhà ở, nếu mảnh đất đó được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là loại đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp đúng như hình thức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất trong thời hạn sử dụng lâu dài thì không cần phải nộp tiền sử dụng đất.
Tại thời điểm mà người sử dụng đất bắt đầu sử dụng đất mà đã có một trong những hành vi vi phạm pháp luật về đất đai theo quy định tại Điều 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, nếu hiện nay được Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở thì người đó phải nộp 50% tiền sử dụng đất đối với phần diện tích đất trong hạn mức được công nhận đất ở theo giá đất được quy định tại bảng giá đất;
Ngoài ra, người đó phải nộp 100% tiền sử dụng đất đối với phần diện tích đất mà vượt hạn mức được công nhận đất ở theo giá đất được quy định tại các điểm b, c khoản 3 điều 3 của Nghị định này tại thời điểm mà có quyết định công nhận quyền sử dụng đất.
Thứ hai, đất đã được sử dụng từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 1/7/2004 mà không có các loại giấy tờ
Tại thời điểm người sử dụng đất bắt đầu sử dụng đất mà không có một trong những hành vi vi phạm pháp luật về đất đai theo quy định tại Điều 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, nếu được cấp Giấy chứng nhận thì việc thu tiền sử dụng đất được quy định như sau:
– Trong trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà có nhà ở thì cần phải nộp tiền sử dụng đất bằng 50% tiền sử dụng đất đối với phần diện tích đất nằm trong hạn mức giao đất ở theo giá đất được quy định tại bảng giá đất; đối với phần diện tích đất ở đã vượt hạn mức được giao đất thì phải nộp bằng 100% tiền sử dụng đất theo giá đất được quy định tại các điểm b, c khoản 3 điều 3 Nghị định này tại thời điểm mà có quyết định công nhận quyền sử dụng đất.
– Trong trường hợp sử dụng đất có công trình xây dựng mà không phải là nhà ở, nếu mảnh đất đó được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là loại đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp đúng như hình thức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất với thời hạn sử dụng đất lâu dài thì phải nộp 50% tiền sử dụng đất theo giá đất được quy định tại các điểm b, c khoản 3 điều 3 của Nghị định này
Tại thời điểm người sử dụng đất bắt đầu sử dụng đất mà đã có một trong những hành vi vi phạm pháp luật về đất đai theo quy định tại Điều 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ nhưng nếu nay được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở thì cần phải nộp 100% tiền sử dụng đất.
Thứ ba, đất ở có nguồn gốc được giao không đúng thẩm quyền trước ngày 1/7/2004
Trường hợp người sử dụng đất có nhà ở ổn định, khi được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền tiến hành cấp Giấy chứng nhận thì tiền sử dụng đất được thu như sau:
– Trong trường hợp người sử dụng đất có những giấy tờ chứng minh về việc đã thực hiện nghĩa vụ nộp tiền cho cơ quan, tổ chức có thẩm quyền để được sử dụng đất thì khi người đó được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sẽ không phải nộp tiền sử dụng đất.
– Trong trường hợp có những giấy tờ chứng minh đã nộp tiền để sử dụng đất theo đúng mức thu được quy định của Luật đất đai năm 1993, thì Nhà nước không thu tiền sử dụng đất. Nếu mức tiền đã nộp thấp hơn mức thu quy định của luật trên thì số tiền đã nộp sẽ được quy đổi ra tỷ lệ phần trăm diện tích đất đã hoàn thành việc nộp tiền sử dụng đất theo đúng chính sách và giá đất tại thời điểm đã nộp tiền.
– Trong trường hợp người sử dụng đất không có giấy tờ chứng minh đã nộp tiền để được sử dụng đất. Nếu đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 15/10/1993 thì Nhà nước thu tiền sử dụng đất bằng 40% tiền sử dụng đất theo giá đất ở đối với diện tích đất nằm trong hạn mức giao đất tại địa phương và bằng 100% tiền sử dụng đất theo giá đất ở đối với diện tích vượt quá hạn mức giao đất ở.
– Trong trường hợp đất đã được sử dụng ổn định từ ngày 15/10/1993 tới trước ngày 1/7/2004 thì Nhà nước thu tiền sử dụng đất bằng 50% tiền sử dụng đất đối với diện tích nằm trong hạn mức giao đất ở và bằng 100% tiền sử dụng đất đối với diện tích vượt quá hạn mức giao đất ở.
Thứ tư, đất ở có nguồn gốc được giao không đúng thẩm quyền hoặc do lấn chiếm
– Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất mà có nguồn gốc từ việc lấn, chiếm hoặc đất được giao, được cho thuê nhưng không đúng thẩm quyền kể từ ngày 01/7/2004 cho đến trước ngày 01/07/2014 mà nay vẫn phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, nếu được cấp Giấy chứng nhận theo đúng quy định tại khoản 9 điều 210 của Luật Đất đai thì cần phải nộp 100% tiền sử dụng đất theo giá đất được quy định tại các điểm b, c khoản 3 điều 3 của Nghị định này tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
– Trong trường hợp sử dụng đất có công trình xây dựng mà không phải là nhà ở, nếu được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là loại sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp như hình thức giao đất mà có thu tiền sử dụng đất với thời hạn sử dụng lâu dài thì cần phải nộp 100% tiền sử dụng đất theo giá đất quy định tại các điểm b, c Khoản 3 Điều 3 Nghị định này của loại đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp có thời hạn sử dụng đất cao nhất quy định tại Khoản 3 Điều 126 Luật Đất đai tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Bên cạnh những trường hợp phải nộp tiền sử dụng đất, cũng có những trường hợp không phải nộp tiền sử dụng đất:
– Trường hợp thứ nhất, Khi cấp sổ đỏ cho người sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất
Theo quy định khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai 2013, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong những loại giấy tờ sau thì được cấp Giấy chứng nhận và không phải nộp tiền sử dụng đất:
+ Các giấy tờ về quyền được sử dụng đất từ trước ngày 15/10/1993 được cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện những chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc đất có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính từ trước ngày 15/10/1993;
+ Giấy tờ hợp pháp về việc thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất;….
+ Giấy tờ về việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất, hay mua bán nhà ở gắn liền với đất trước ngày 15/10/1993 do UBND cấp xã xác nhận là đã sử dụng từ trước ngày 15/10/1993;
+ Giấy tờ về việc thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; hay giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu của Nhà nước theo đúng quy định của pháp luật;
+ Giấy tờ về quyền sử dụng đất mà người sử dụng đất được cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp;
+ Những loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15/10/1993 theo đúng quy định của Chính phủ.
– Trường hợp thứ hai, Khi cấp sổ đỏ cho người sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng nhưng mang tên người khác
Theo quy định tại khoản 2 Điều 100 Luật Đất đai 2013, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được đã cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà không phải nộp tiền sử dụng đất khi có một trong những loại giấy tờ trên mà trên giấy tờ đó có ghi tên người khác, kèm theo những giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của những bên có liên quan, nhưng tới trước ngày 01/7/2014 chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo đúng quy định của pháp luật và đất đó được xác nhận là không có tranh chấp.
– Trường hợp thứ ba, Khi cấp sổ đỏ cho người sử dụng đất nhưng không có giấy tờ về quyền sử dụng đất
Theo quy định tại khoản 1 Điều 101 Luật Đất đai 2013, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất từ trước ngày 01/7/2014 mà không có những loại giấy tờ tại khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai 2013 thì sẽ được cấp sổ đỏ và không phải nộp tiền sử dụng đất khi có những điều kiện sau:
+ Có hộ khẩu thường trú tại địa phương.
+ Trực tiếp tiến hành sản xuất nông – lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại những vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, hay vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.
+ Được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là đã sử dụng đất ổn định và không có tranh chấp.
Trường hợp thứ tư, Trường hợp đã nộp tiền sử dụng đất để được sử dụng đất
Theo quy định tại khoản 3 Điều 100 Luật Đất đai 2013, cá nhân, hộ gia đình mà được sử dụng đất theo bản án hoặc theo quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thi hành án, văn bản công nhận kết quả hòa giải thành giữa các bên, quyết định giải quyết tranh chấp, tố cáo, khiếu nại về đất đai của cơ quan nhà nước đã được thi hành thì sẽ được cấp sổ đỏ, nếu trước đây người sử dụng đất đã nộp tiền sử dụng đất thì không cần phải nộp tiền sử dụng đất.
Cũng theo quy định tại khoản 4 Điều 100 Luật Đất đai 2013, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất theo hình thức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất kể từ ngày 15/10/1993 đến ngày 01/7/2014 mà chưa được cấp sổ đỏ, nếu trước đây đã thực hiện nghĩa vụ nộp tiền sử dụng đất thì không cần phải nộp tiền sử dụng đất.
Theo đó, tùy vào từng trường hợp khác nhau, người sử dụng đất có thể phải nộp hoặc không phải nộp tiền sử dụng đất. Trong trường hợp này chị cần phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho mảnh đất này.
Chi phí khác
Ngoài những chi phí nêu trên thì hộ gia đình, cá nhân khi xin cấp sổ đỏ cần phải nộp thêm những khoản tiền sau:
– Lệ phí cấp Giấy chứng nhận
Lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định. Vì vậy, lệ phí cấp sổ đỏ tại từng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương là khác nhau.
– Lệ phí trước bạ
Lệ phí trước bạ bằng giá tính lệ phí trước bạ nhân với mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%). Mức thu lệ phí trước bạ đối với đất là 0.5%, vì vậy ta có công thức tính Lệ phí trước bạn như sau:
Lệ phí trước bạ = Giá tính lệ phí trước bạ đất x 0.5%
Trong đó: Giá tính lệ phí trước bạ đối với đất là giá đất tại bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành theo quy định của pháp luật về đất đai tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.
Giá tính lệ phí trước bạ đối với đất = Diện tích đất (m2) x Giá một mét vuông đất (đồng/m2) theo bảng giá đất.
– Phí thẩm định hồ sơ
Phí thẩm định hồ sơ được căn cứ vào quy mô diện tích của thửa đất, tính chất phức tạp của từng loại hồ sơ, mục đích sử dụng đất và điều kiện cụ thể của địa phương để quy định mức thu phí cho từng trường hợp.
Như vậy, trong trường hợp này ngoài việc phải nộp tiền sử dụng đất thì anh cần nộp các khoản tiền lệ phí đã được Luật sư của chúng tôi cung cấp rất chi tiết ở trên.
Trên đây là những quy định mới nhất về tiền sử dụng đất khi cấp sổ đỏ mà Luật sư cung cấp, nếu bạn còn có bất kỳ thắc mắc nào khác liên quan đến lĩnh vực này hãy nhấc máy lên gọi ngay đến hotline 1900.6174 để được Luật sư hỗ trợ, giải đáp chính xác nhất!
>> Xem thêm: Sang tên sổ đỏ mất bao nhiêu tiền theo quy định năm 2022
Làm sổ đỏ đất vườn mất bao lâu?
Chị Trang có câu hỏi như sau:
“Xin chào Luật sư! Tôi có câu hỏi như sau muốn nhờ Luật sư giải đáp giúp:
Tôi có một mảnh đất vườn rộng khoảng 200m2 sử dụng từ năm 1990 nhưng chưa được cấp sổ đỏ. Hiện tại tôi đang muốn bán mảnh đất này cho một người quen. Mảnh đất này chưa có sổ đỏ và tôi cũng không biết đất vườn có làm sổ đỏ được không nên tôi không thực hiện chuyển nhượng được. Hiện tại tôi muốn làm thủ tục xin cấp sổ đỏ cho mảnh đất này.
Vậy mong Luật sư có thể cho tôi biết làm sổ đỏ đất vườn mất bao lâu? Tôi cảm ơn Luật sư!”
>> Luật sư tư vấn chính xác làm sổ đỏ đất vườn mất bao lâu, gọi ngay 1900.6174
Trả lời:
Xin chào chị Trang! Cảm ơn chị đã tin tưởng và sử dụng dịch vụ tư vấn của Tổng Đài Pháp Luật! Luật sư xin đưa ra câu trả lời như sau:
Thời gian thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được quy định rõ ràng tại điểm a khoản 2 Điều 40 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP và Điều 70 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP, cụ thể: Thời gian cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không quá 30 ngày kể từ ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhận được hồ sơ hợp lệ.
Chú ý, quy định này không tính thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật; không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; không tính thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.
Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian thực hiện đối với từng loại thủ tục quy định được tăng thêm tối đa 10 ngày làm việc.
Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện giải quyết thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm trả lại hồ sơ và thông báo rõ lý do không đủ điều kiện giải quyết cho người nộp hồ sơ
Như vậy, với thắc mắc đất vườn có làm sổ đỏ được không và thời gian khi làm sổ đỏ, kể từ ngày chị nộp đủ hồ sơ và hồ sơ của chị hợp lệ thì trong thời hạn tối đa 30 ngày chị sẽ được cấp sổ đỏ nếu không thuộc các trường hợp đặc biệt.
Trên đây là thời gian giải quyết thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà Luật sư của Tổng Đài Pháp Luật cung cấp đến bạn. Trường hợp bạn có thắc mắc nào khác liên quan đến vấn đề này, hãy gọi ngay 1900.6174 để được các Luật sư, chuyên gia hỗ trợ giải đáp miễn phí.
>> Xem thêm: Thời hạn sử dụng đất theo quy định luật đất đai 2022
Một số câu hỏi liên quan đến vấn đề đất vườn có làm sổ đỏ được không
Phân biệt đất ở và đất vườn
>> Luật sư hướng dẫn phân biệt đất ở và đất vườn chính xác theo quy định, gọi ngay
Theo quy định của Luật đất đai 2013 có quy định về đất ở và đất vườn tách biệt nhau vì những điểm khác biệt sau :
Về mục đích sử dụng đất:
Đất ở: Mục đích sử dụng đất ở chính là dùng để xây nhà kiên cố hay đúng như tên gọi của nó là dùng đất ở. Đất ở nếu như chủ sở hữu chưa muốn xây dựng nhà ở có thể dùng sử dụng dùng để trồng cây hàng năm, trồng hoa màu mà không bị xử phạt vi phạm hành chính vì trong nghị định 102/2014/NĐ-CP không có quy định về xử phạt về hành vi này.
Đất vườn: Đất vườn có thể liền kề cùng một thửa với đất ở hoặc được tách riêng ra một thửa độc lập. Đất vườn khác so với đất ở là mục đích sử dụng của đất vườn có thể dùng để trồng cây hàng năm, trồng hoa màu nhưng nếu như muốn dùng để xây nhà ở thì cần phải làm thủ tục xin chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại điều 57 luật đất đai 2013 nếu không sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất sai mục đích. Tuy nhiên đất vườn không được xác định vào nhóm đất nông nghiệp hay nhóm đất phi nông nghiệp theo như phân loại đất tại điều 10 luật đất đai 2013.
Như vậy, căn cứ vào quy định này thì đất vườn có thể được xếp vào nhóm chưa xác định mục đích sử dụng. Việc xác định nó là đất vườn hay đất ở sẽ dựa theo những quy định đã được nêu ở trên.
Cha mẹ cho đất vườn, muốn xây dựng quán ăn cần thủ tục gì?
Anh Hoàng (Hà Nội) có câu hỏi như sau:
“Xin chào Luật sư! Tôi có câu hỏi như sau muốn nhờ luật sư tư vấn giúp:
Bố mẹ tôi có một mảnh đất vườn rộng khoảng 100m2 gần mặt đường. Hiện nay thấy tôi đã lớn nên bố mẹ tôi đã thực hiện việc chuyển nhượng mảnh đất này cho tôi để tôi có nơi để làm ăn khởi nghiệp. Bây giờ tôi đang có ý định sử dụng mảnh đất này mở quán ăn để kinh doanh.
Vậy xin hỏi Luật sư, khi sử dụng mảnh đất này để xây dựng quán ăn thì tôi cần thực hiện những thủ tục gì về mặt pháp lý? Mong sớm nhận được những phản hồi từ Luật sư! Cảm ơn Luật sư!”
>> Luật sư giải đáp chính xác cha mẹ cho đất vườn, muốn xây dựng quán ăn cần thực hiện thủ tục gì, gọi ngay 1900.6174
Trả lời:
Xin chào anh Hoàng! Sau khi nhận được thắc mắc bạn gửi về Tổng Đài Pháp Luật, Luật sư của chúng tôi xin đưa ra câu trả lời như sau:
Để sử dụng đất vườn để xây dựng quán ăn thì người sử dụng đất phải thực hiện thủ tục xin chuyển mục đích sử dụng đất và làm giấy phép kinh doanh mặt hàng ăn uống được quy định như sau:
Thứ nhất, điều kiện chuyển mục đích sử dụng đất
Theo thông tin anh cung cấp thì đất cha mẹ bạn cho anh là đất vườn, trước đó được sử dụng với mục đích nông nghiệp, đến nay anh muốn xây dựng quán ăn trên mảnh đất này. Do vậy căn cứ Điều 10 Luật Đất đai năm 2013 về phân loại đất thì trường hợp của anh cần thực hiện thủ tục chuyển đổi đất vườn sang đất ở.
Khi chuyển mục đích sử dụng đất phải căn cứ vào kế hoạch sử dụng đất hàng năm của UBND cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Về việc này anh cần đến UBND huyện nơi mà anh đang sinh sống để hỏi rõ về kế hoạch sử dụng đất hàng năm của huyện mình, để xác định đất nơi địa phương của bạn đang sinh sống có nằm trong diện quy hoạch không.
Thứ hai, thủ tục chuyển đổi sử dụng đất
Sau khi diện tích đất vườn xin chuyển mục đích sử dụng của anh phù hợp với kế hoạch sử dụng đất hàng năm của phường đã được UBND tỉnh phê duyệt, anh cần nộp 1 bộ hồ sơ tại Phòng Tài nguyên và Môi trường, hồ sơ gồm các giấy tờ sau:
– Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất theo Mẫu 01 ban hành kèm theo Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT;
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất/ Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở/ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền mới đất;
Trong thời hạn tối đa là 8 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ, Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, xác minh thực địa, trình UBND cùng cấp quyết định chuyển mục đích sử dụng đất.
Thứ ba, về nghĩa vụ tài chính
Theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 5 Nghị định 45/2014/NĐ-CP quy định về thu tiền sử dụng đất có quy định như sau:
“Điều 5. Thu tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất
2. Đối với hộ gia đình, cá nhân:
a, Chuyển từ đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư không được công nhận là đất ở theo quy định tại Khoản 6 Điều 103 Luật Đất đai sang làm đất ở; chuyển từ đất có nguồn gốc là đất vườn, ao gắn liền nhà ở nhưng người sử dụng đất tách ra để chuyển quyền hoặc do đơn vị đo đạc khi đo vẽ bản đồ địa chính từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 đã tự đo đạc tách thành các thửa riêng sang đất ở thì thu tiền sử dụng đất bằng 50% chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.”
Theo đó, anh sẽ phải nộp số tiền sử dụng đất bằng 50% giá tiền chênh lệch giữa tiền sử dụng đất theo giá đất ở và tiền sử dụng đất theo giá đất nông nghiệp tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích sử dụng đất.
Thứ tư, Thủ tục xin giấy phép kinh doanh dịch vụ ăn uống
Để được kinh doanh loại hình dịch vụ ăn uống thì anh cần thực hiện thủ tục xin cấp phép kinh doanh. Cụ thể thủ tục xin giấy đăng ký kinh doanh gồm các bước sau:
Giấy đề nghị đăng ký kinh doanh cần có các nội dung bao gồm:
– Tên hộ kinh doanh
– Địa chỉ địa điểm kinh doanh
– Ngành, nghề kinh doanh; Số vốn kinh doanh;
– Họ, tên, số và ngày cấp giấy CMND
– Địa chỉ nơi cư trú và chữ ký của cá nhân hoặc đại diện hộ gia đình
– Bản sao tài liệu chứng minh tư cách pháp lý
Sau khi hoàn thành thủ tục đăng ký kinh doanh cá thể, anh cần phải xin giấy phép đủ điều kiện an toàn vệ sinh thực phẩm tại Chi cục An toàn vệ sinh thực tập – Sở y tế hoặc có cam kết chấp hành về vệ sinh an toàn vệ sinh thực phẩm.
Sau khi hoàn thành các bước trên thì anh mới có thể tiến hành việc kinh doanh quán ăn, nhà hàng. Ngoài ra bất kỳ hoạt động kinh doanh nào cũng phải tuân theo quy định riêng của địa phương về quy hoạch chỗ để xe và các điều về vi phạm trật tự xã hội của địa phương.
Bên cạnh đó, anh cũng cần lưu ý xin thêm một số loại giấy tờ như:
– Xin cấp giấy phép kinh doanh bán lẻ rượu nếu có bán rượu trong nhà hàng.
– Xin cấp giấy phép kinh doanh bán lẻ thuốc lá nếu có bán thuốc lá trong nhà hàng.
– Cần có giấy chứng nhận đủ điều kiện PCCC nếu thuộc các trường hợp tại phụ lục 2, Nghị định số 35/2003/NĐ-CP ngày 04/4/2003 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật phòng cháy và chữa cháy.
Như vậy, để được sử dụng mảnh đất vườn mà bố mẹ cho để mở quán ăn anh cần thực hiện hai thủ tục hành chính đã nêu ở trên đó là thủ tục xin chuyển mục đích sử dụng đất từ đất vườn sang đất thổ cư và thủ tục xin cấp giấy phép kinh doanh mặt hàng ăn uống.
Trên đây là quy trình để sử dụng đất vườn xây dựng quán ăn. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào khác, hãy liên hệ đến Tổng Đài Pháp Luật theo hotline 1900.6174 để được các Luật sư, chuyên gia có dày dặn kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ miễn phí!
>> Xem thêm: Phí chuyển đổi đất ao sang đất ở theo quy định mới nhất.
Trên đây là phần giải đáp của Tổng Đài Pháp Luật về chủ đề đất vườn có làm được sổ đỏ không. Hy vọng những thông tin hữu ích trên của chúng tôi có thể giúp bạn giải quyết tốt vấn đề thực tế của bạn đọc. Nếu bạn gặp phải bất kỳ vướng mắc nào cần tư vấn khẩn cấp, hãy nhấc máy lên và gọi ngay đến đường dây nóng 1900.6174 để được gặp trực tiếp Luật sư hỗ trợ, giải đáp kịp thời và nhanh chóng nhất!
Liên hệ với chúng tôi:
✅ Dịch vụ tư vấn luật đất đai | ⭐️ Nhanh – Trọn gói – Giải quyết trong ngày |
✅ Dịch vụ ly hôn | ⭐️ Nhanh – Trọn gói – Giải quyết trong ngày |
✅ Dịch vụ xử lý nợ xấu, nợ khó đòi | ⭐️ Đúng pháp luật – Uy tín |
✅ Dịch vụ Luật sư | ⭐️ Chuyên nghiệp: Dành cho cá nhân – gia đình – doanh nghiệp |
✅ Dịch vụ Luật sư riêng | ⭐️ Uy tín: Dành cho cá nhân – gia đình – doanh nghiệp |
✅ Dịch vụ Luật sư Hình sự | ⭐️ Nhanh chóng – Hiệu quả |
✅ Dịch vụ Luật sư tranh tụng | ⭐️ Giỏi – Uy tín – Nhận toàn bộ vụ việc |
✅ Dịch vụ Luật sư doanh nghiệp | ⭐️ Tư vấn thường xuyên cho doanh nghiệp |