Đất vườn có làm sổ đỏ được không theo quy định mới nhất

Đất vườn có làm sổ đỏ được không? Khi nào được phép chuyển đất vườn sang đất thổ cư? Đó là những câu hỏi được rất nhiều người quan tâm hiện nay. Ngay sau đây, Tổng Đài Pháp Luật sẽ cung cấp đến bạn đọc những vấn đề xoay quanh việc làm sổ đỏ trên đất vườn và hướng dẫn bạn thủ tục xin cấp sổ đỏ cho đất vườn.

>>> Nhanh tay đặt lịch tư vấn với luật sư của chúng tôi để được giải đáp mọi thắc mắc pháp lý, đảm bảo quyền lợi và sự an tâm cho bạn!

Đặt lịch với Luật sư

 

dat-vuon-co-lam-so-do-duoc-khong

 

Đất vườn là gì?

>>> Vấn đề pháp lý kéo dài khiến bạn mất việc, tốn tiền và kiệt sức? Đặt lịch tư vấn với luật sư giỏi ngay bây giờ! Chỉ một phí nhỏ, bạn được hỗ trợ tận tình, bảo vệ quyền lợi tối đa. Hoàn phí tư vấn khi thuê luật sư trọn gói. Điền form và thanh toán để gặp luật sư!

Đặt lịch với Luật sư

 

Trên thực tế, đất vườn có thể được xác định là đất được sử dụng để làm vườn. Đất làm vườn thường trồng cây hàng năm, cây lâu năm hoặc trồng xen canh giữa cây hàng năm và cây lâu năm. Pháp luật hiện hành chưa có những quy định cụ thể thế nào là đất vườn, nhưng trước đây có một số văn bản đã đề cập về vấn đề này.

Ngày 12/10/1999, Tổng cục Địa chính đã ra Quyết định 507/1999/QĐ-TCĐC ban hành hệ thống biểu mẫu thống kê đất đai phục vụ công tác kiểm kê đất đai năm 2000, trong đó có quy định: “Đất vườn tạp là diện tích đất vườn gắn liền với đất ở thuộc khuôn viên của mỗi hộ gia đình trong các khu dân cư trồng xen kẽ giữa các loại cây hàng năm với cây lâu năm hoặc giữa các cây lâu năm mà không thể tách riêng để tính diện tích cho từng loại.”

Theo đó, đất vườn được hiểu là đất để trồng cây hàng năm hoặc cây lâu năm trong một thửa đất riêng (tạo thành một thửa riêng là đất nông nghiệp) hoặc nằm trong cùng một thửa đất với đất ở.

Như vậy, có thể thấy, đất vườn là loại đất được sử dụng để trồng cây hàng năm, cây lâu năm hoặc dùng để trồng xen kẽ giữa cây hàng năm với cây lâu năm trong cùng thửa đất hoặc nằm xen kẽ với phần diện tích đất ở trong cùng một thửa đất ở.

 

Đất vườn có làm sổ đỏ được không?

 

Chị Huyền Phương (Phú Thọ) có câu hỏi:

“Chào Luật sư! Tôi có thắc mắc này muốn nhờ Luật sư tư vấn:

Tôi có một mảnh đất ở do ông bà để lại từ ngày xưa. Một nửa của mảnh đất thì được dùng để xây nhà và đã được cấp sổ đỏ, còn một nửa còn lại thì được sử dụng để trồng cây ăn quả. Đến nay, do gia đình không còn nhu cầu sử dụng mảnh đất vườn đó nữa nên đã ký hợp đồng bán mảnh đất này đi. Tuy nhiên, bên mua yêu cầu đất phải có sổ đỏ mà mảnh đất này lại chưa được cấp sổ đỏ nên tôi muốn đi làm sổ đỏ cho mảnh đất này.

Vì vậy, tôi muốn hỏi rằng đất vườn có làm sổ đỏ được không? Tôi cảm ơn Luật sư!”

 

Trả lời:

Xin chào chị Phương! Cảm ơn chị đã tin tưởng và sử dụng dịch vụ tư vấn của Tổng Đài Pháp Luật! Đối với câu hỏi đất vườn có làm sổ đỏ được không của chị chúng tôi xin trả lời như sau:

Để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, cần đáp ứng các điều kiện tại Điều 208 và Điều 209 Luật Đất đai 2024.

Theo Điều 208 Luật Đất đai 2024, trường hợp đất vườn có giấy tờ chứng minh nguồn gốc sử dụng theo quy định tại khoản 1 Điều 49 Nghị định 101/2024/NĐ-CP, mảnh đất vườn đó được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Theo Điều 209 Luật Đất đai 2024, trường hợp đất vườn không có giấy tờ chứng minh nguồn gốc sử dụng theo Điều 208 nhưng muốn được cấp Giấy chứng nhận, mảnh đất phải đáp ứng các điều kiện sau:

– Đất đã được sử dụng ổn định trước ngày 1 tháng 7 năm 2004; – Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận không vi phạm pháp luật về đất đai; – Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận đất không có tranh chấp; – Phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch.

Như vậy, nếu đất vườn của chị có giấy tờ hợp pháp theo Điều 208 Luật Đất đai 2024 và khoản 1 Điều 49 Nghị định 101/2024/NĐ-CP, chị có thể làm Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Nếu không có giấy tờ hợp pháp, đất vườn của chị cần đáp ứng 4 điều kiện nêu tại Điều 209 Luật Đất đai 2024 để được cấp Giấy chứng nhận.

 

dat-vuon-co-lam-so-do-duoc-khong (1)

 

Khi nào được chuyển đất vườn lên đất thổ cư?

 

Anh Huy Hoàng (Đồng Tháp) có câu hỏi:

“Chào Luật sư! Tôi có một mảnh đất vườn, đã được cấp sổ đỏ và vẫn đang trong thời hạn sử dụng đất. Do nhu cầu sử dụng của gia đình thay đổi nên tôi muốn chuyển đổi mảnh đất vườn đó thành đất thổ cư. Tuy nhiên, tôi không biết là khi nào thì mảnh đất đó mới được chuyển lên thành đất thổ cư. 

Vì vậy, Luật sư có thể trả lời giúp tôi là khi nào được chuyển đất vườn lên đất thổ cư không? Tôi cảm ơn Luật sư!”

 

Trả lời:

Xin chào anh Huy Hoàng! Cảm ơn anh đã tin tưởng và gửi câu hỏi về Tổng Đài Pháp Luật. Đối với câu hỏi của anh, Luật sư tư vấn luật của chúng tôi xin trả lời như sau:

Như vậy, để chuyển đất vườn thành đất thổ cư, mảnh đất của anh phải đáp ứng các điều kiện tại Điều 117 Luật Đất đai 2024, bao gồm có sổ đỏ, sử dụng ổn định, không tranh chấp và còn trong thời hạn sử dụng. Đồng thời, anh cần xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền và đăng ký biến động tại văn phòng đăng ký đất đai.

 

>> Xem thêm: Thủ tục chuyển đổi đất vườn sang đất ở chính xác, đúng nhất

 

Hồ sơ xin cấp sổ đỏ cho đất vườn

 

Chị Huỳnh An (Cà Mau) có câu hỏi:

“Xin chào Luật sư! Tôi có một thắc mắc muốn hỏi Luật sư như sau:

Tôi có một mảnh đất vườn đã sử dụng lâu năm nhưng không biết đất vườn có được cấp sổ đỏ không. Một người bạn đã cho tôi biết nếu đủ điều kiện thì đất vườn nhà tôi vẫn được phép cấp sổ đỏ. Vậy nên, tôi muốn làm hồ sơ để xin cấp sổ đỏ cho mảnh đất này, nhưng tôi đang không biết mình cần chuẩn bị những hồ sơ, giấy tờ gì để làm thủ tục này

Luật sư có thể cho tôi biết là tôi cần chuẩn bị những giấy tờ gì để xin cấp sổ đỏ cho mảnh đất vườn không? Cảm ơn Luật sư!”

 

Trả lời:

Chào chị! Sau khi tiếp nhận vấn đề thắc mắc của chị, Luật sư của Tổng Đài Pháp Luật đã có những phản hồi như sau:

Theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT, hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho đất vườn bao gồm các giấy tờ sau:

– Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu số 04/ĐK.

– Một trong những loại giấy tờ khác được quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai 2013 và Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của luật Đất đai (sau đây gọi là Nghị định số 43/2014/NĐ-CP) đối với các trường hợp đăng ký về quyền sử dụng đất.

– Báo cáo về kết quả rà soát hiện trạng sử dụng đất đối với những trường hợp tổ chức ở trong nước, cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 theo Mẫu số 08/ĐK.

– Chứng từ về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có).

– Trích lục hoặc trích đo địa chính.

– Bản án của tòa án, biên bản thi hành án, quyết định thi hành án của cơ quan thẩm quyền, quyết định các cấp (nếu có).

– Sổ hộ khẩu, chứng minh thư hoặc căn cước công dân,…

Như vậy trong trường hợp chị muốn làm hồ sơ xin cấp sổ đỏ thì chị cần chuẩn bị các giấy tờ như: Đơn xin đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và các giấy tờ khác được nêu ở trên.

Trên đây là quy định về các giấy tờ cần có trong hồ sơ xin cấp sổ đỏ cho đất vườn!

>> Xem thêm: Sổ đỏ đất thổ cư làm hết bao nhiêu tiền?

 

Thủ tục xin cấp sổ đỏ cho đất vườn

 

Chị Xuân Mai (Đồng Nai) có câu hỏi:

“Xin chào Luật sư! Tôi có câu hỏi như sau muốn nhờ Luật sư giải đáp:

Tôi có một mảnh đất vườn được nhận thừa kế và có sử dụng ổn định từ năm 2000 mà vẫn chưa có sổ đỏ. Tôi cũng không biết đất vườn có làm sổ đỏ được không. Đến nay, tôi muốn làm sổ đỏ cho mảnh đất này để thuận tiện khi thực hiện các thủ tục hành chính liên quan. Tôi đã chuẩn bị xong hồ sơ xin cấp sổ đỏ nhưng lại chưa biết về thủ tục.

Vì vậy, tôi muốn hỏi rằng, thủ tục xin cấp sổ đỏ cho đất vườn là gì? Luật sư có thể giải đáp giúp tôi vấn đề này được không? Tôi cảm ơn Luật sư!”

>>> Vấn đề pháp lý kéo dài khiến bạn mất việc, tốn tiền và kiệt sức? Đặt lịch tư vấn với luật sư giỏi ngay bây giờ! Chỉ một phí nhỏ, bạn được hỗ trợ tận tình, bảo vệ quyền lợi tối đa. Hoàn phí tư vấn khi thuê luật sư trọn gói. Điền form và thanh toán để gặp luật sư!

Đặt lịch với Luật sư

 

Trả lời:

Xin chào chị Mai! Cảm ơn chị đã tin tưởng và sử dụng dịch vụ tư vấn của Tổng Đài Pháp Luật! Đối với câu hỏi chị gửi về, Luật sư của chúng tôi xin trả lời như sau:

Thủ tục xin cấp sổ đỏ cho đất vườn được diễn ra như sau:

Bước 1. Chuẩn bị và nộp hồ sơ

Trước hết, chị cần chuẩn bị đầy đủ hồ sơ xin cấp sổ đỏ cho đất vườn. Sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, chị có thể tiến hành nộp hồ sơ xin cấp sổ đỏ tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai ở cấp huyện, quận, thị xã hoặc thành phố trực thuộc tỉnh.

Hoặc chị cũng có thể tiến hành nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã nếu thấy có nhu cầu. Trường hợp địa phương chị đã thành lập Bộ phận một cửa thì chị có thể trực tiếp nộp hồ sơ xin cấp sổ đỏ tại Bộ phận một cửa.

Bước 2. Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận và giải quyết hồ sơ

Căn cứ theo Điều 74 Nghị định 101/2024/NĐ-CP, trách nhiệm của các cơ quan liên quan trong thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được quy định như sau:

Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã:

  • Niêm yết công khai kết quả kiểm tra hồ sơ, xác minh hiện trạng, tình trạng tranh chấp, nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã trong 15 ngày; xem xét, giải quyết ý kiến phản ánh về nội dung công khai và chuyển hồ sơ tới Văn phòng đăng ký đất đai.
  • Thông báo cho Văn phòng đăng ký đất đai để trích đo địa chính thửa đất hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính do người sử dụng đất nộp (nếu có).

Trách nhiệm của Văn phòng đăng ký đất đai:

  • Gửi hồ sơ tới Ủy ban nhân dân cấp xã để lấy ý kiến xác nhận và công khai kết quả.
  • Trích lục bản đồ địa chính, trích đo địa chính thửa đất hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính.
  • Kiểm tra hồ sơ đăng ký; xác minh thực địa khi cần thiết; xác nhận đủ hoặc không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vào đơn đăng ký.
  • Cập nhật thông tin thửa đất và tài sản gắn liền với đất vào hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có).
  • Gửi số liệu địa chính tới cơ quan thuế để xác định và thông báo nghĩa vụ tài chính, trừ trường hợp không phải nộp hoặc được ghi nợ theo quy định.
  • Chuẩn bị hồ sơ để cơ quan tài nguyên và môi trường trình ký cấp Giấy chứng nhận.
  • Chuẩn bị Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
  • Cập nhật, bổ sung thông tin cấp Giấy chứng nhận vào hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai.
  • Trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao.

Trách nhiệm của Cơ quan tài nguyên và môi trường:

  • Kiểm tra hồ sơ và trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
  • Chuyển hồ sơ đã giải quyết cho Văn phòng đăng ký đất đai.

Bước 3. Trả kết quả

Theo Điều 61 Nghị định 101/2024/NĐ-CP, kết quả giải quyết thủ tục hành chính được trả cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất trong thời hạn không quá 3 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả. Văn phòng đăng ký đất đai trao Giấy chứng nhận cho người được cấp; nếu hồ sơ nộp tại cấp xã, Giấy chứng nhận được gửi tới Ủy ban nhân dân cấp xã để trao.

Chị sẽ nhận kết quả thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Nếu đủ điều kiện, chị sẽ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền trao Giấy chứng nhận khi nhận kết quả.

 

>> Xem thêm: Phí chuyển đổi đất vườn sang đất ở theo quy định

 

Làm sổ đỏ cho đất vườn có mất phí không?

 

Chị Phương Oanh (Vĩnh Long) có câu hỏi:

“Xin chào Luật sư! Tôi có một câu hỏi cần Luật sư giải đáp như sau:

Tôi có một mảnh đất vườn đã sử dụng ổn định từ năm 1990 nhưng không có giấy tờ, tôi cũng không biết đất vườn có làm sổ đỏ được không. Đến nay sau khi tìm hiểu thì tôi có làm hồ sơ để xin cấp sổ đỏ cho mảnh đất này. Theo như tôi được biết, thì khi xin cấp sổ đỏ cho đất thì phải chịu một vài loại phí, trong đó có tiền sử dụng đất và một số lệ phí khác.

Vậy xin hỏi luật sư, khi tôi làm sổ đỏ cho đất vườn thì tôi phải nộp những khoản phí nào cho nhà nước? Tôi cảm ơn luật sư!”

 

Trả lời:

Xin chào chị Oanh! Cảm ơn chị đã tin tưởng và gửi câu hỏi thắc mắc về cho Tổng Đài Pháp Luật! Đối với câu hỏi của chị, Luật sư của chúng tôi xin đưa ra câu trả lời như sau:

 

Tiền sử dụng đất khi cấp sổ đỏ

 

Theo khoản 21 Điều 3 Luật Đất đai 2024, tiền sử dụng đất là số tiền người sử dụng đất phải nộp cho Nhà nước khi được giao đất có thu tiền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất, hoặc công nhận quyền sử dụng đất.

Nhà nước thu tiền sử dụng đất dựa trên diện tích đất, mục đích sử dụng, và giá đất theo bảng giá đất do UBND cấp tỉnh ban hành hoặc giá đất cụ thể.

Tùy trường hợp, người sử dụng đất có thể phải nộp hoặc không phải nộp tiền sử dụng đất. Các trường hợp phải nộp tiền sử dụng đất được quy định tại khoản 3 Điều 2 Nghị định 103/2024/NĐ-CP, bao gồm:

1. Đất sử dụng ổn định trước ngày 15/10/1993, không có giấy tờ:

  • Nếu không vi phạm pháp luật đất đai theo Điều 49 Nghị định 101/2024/NĐ-CP:
    • Đất có nhà ở: Miễn nộp tiền sử dụng đất cho diện tích trong hạn mức đất ở; diện tích vượt hạn mức nộp 50% tiền sử dụng đất theo giá đất tại điểm b, c khoản 3 Điều 3 Nghị định 103/2024/NĐ-CP tại thời điểm công nhận quyền sử dụng đất.
    • Đất có công trình không phải nhà ở, được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp (giao đất có thu tiền, sử dụng lâu dài): Không nộp tiền sử dụng đất.
  • Nếu vi phạm pháp luật đất đai theo Điều 49 Nghị định 101/2024/NĐ-CP:
    • Nộp 50% tiền sử dụng đất cho diện tích trong hạn mức đất ở và 100% cho diện tích vượt hạn mức theo giá đất tại bảng giá đất tại thời điểm công nhận quyền sử dụng đất.

2. Đất sử dụng từ 15/10/1993 đến trước 1/7/2004, không có giấy tờ:

  • Nếu không vi phạm pháp luật đất đai:
    • Đất có nhà ở: Nộp 50% tiền sử dụng đất cho diện tích trong hạn mức đất ở và 100% cho diện tích vượt hạn mức theo giá đất tại điểm b, c khoản 3 Điều 3 Nghị định 103/2024/NĐ-CP tại thời điểm công nhận quyền sử dụng đất.
    • Đất có công trình không phải nhà ở, được cấp Giấy chứng nhận đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp (giao đất có thu tiền, sử dụng lâu dài): Nộp 50% tiền sử dụng đất theo giá đất tại điểm b, c khoản 3 Điều 3 Nghị định 103/2024/NĐ-CP.
  • Nếu vi phạm pháp luật đất đai: Nộp 100% tiền sử dụng đất theo giá đất tại thời điểm công nhận quyền sử dụng đất.

3. Đất ở được giao không đúng thẩm quyền trước 1/7/2004:

  • Nếu có giấy tờ chứng minh đã nộp tiền sử dụng đất đúng quy định: Không nộp tiền sử dụng đất.
  • Nếu nộp tiền thấp hơn quy định của Luật Đất đai 1993: Quy đổi tỷ lệ diện tích đã nộp theo chính sách và giá đất tại thời điểm nộp.
  • Nếu không có giấy tờ chứng minh đã nộp tiền:
    • Đất sử dụng ổn định trước 15/10/1993: Nộp 40% tiền sử dụng đất cho diện tích trong hạn mức đất ở và 100% cho diện tích vượt hạn mức theo giá đất ở.
    • Đất sử dụng từ 15/10/1993 đến trước 1/7/2004: Nộp 50% tiền sử dụng đất cho diện tích trong hạn mức đất ở và 100% cho diện tích vượt hạn mức theo giá đất ở.

4. Đất ở có nguồn gốc giao không đúng thẩm quyền hoặc lấn chiếm:

  • Đất lấn chiếm, giao không đúng thẩm quyền từ 1/7/2004 đến trước 1/7/2014, phù hợp quy hoạch sử dụng đất, được cấp Giấy chứng nhận theo khoản 9 Điều 209 Luật Đất đai 2024: Nộp 100% tiền sử dụng đất theo giá đất tại điểm b, c khoản 3 Điều 3 Nghị định 103/2024/NĐ-CP tại thời điểm công nhận quyền sử dụng đất.
  • Đất có công trình không phải nhà ở, được cấp Giấy chứng nhận đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp (giao đất có thu tiền, sử dụng lâu dài): Nộp 100% tiền sử dụng đất theo giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp tại thời điểm công nhận quyền sử dụng đất.

Các trường hợp không phải nộp tiền sử dụng đất:

1. Sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất: Theo khoản 1 Điều 208 Luật Đất đai 2024, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ổn định, có một trong các giấy tờ sau được cấp Giấy chứng nhận và không phải nộp tiền sử dụng đất:

  • Giấy tờ quyền sử dụng đất trước 15/10/1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp.
  • Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời hoặc ghi trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước 15/10/1993.
  • Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất.
  • Giấy tờ chuyển nhượng, mua bán nhà ở gắn liền với đất trước 15/10/1993, có xác nhận của UBND cấp xã.
  • Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở hoặc mua nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước.
  • Giấy tờ quyền sử dụng đất do chế độ cũ cấp.
  • Giấy tờ khác được xác lập trước 15/10/1993 theo quy định.

2. Sử dụng đất có giấy tờ mang tên người khác: Theo khoản 2 Điều 208 Luật Đất đai 2024, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có giấy tờ mang tên người khác, kèm giấy tờ chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký các bên liên quan, chưa làm thủ tục chuyển quyền trước 1/7/2014, và đất không tranh chấp, được cấp Giấy chứng nhận mà không phải nộp tiền sử dụng đất.

3. Sử dụng đất không có giấy tờ: Theo khoản 1 Điều 209 Luật Đất đai 2024, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất trước 1/7/2014, không có giấy tờ theo khoản 1 Điều 208, được cấp Giấy chứng nhận và không phải nộp tiền sử dụng đất nếu:

  • Có hộ khẩu thường trú tại địa phương.
  • Trực tiếp sản xuất nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn.
  • Được UBND cấp xã xác nhận sử dụng đất ổn định, không tranh chấp.

4. Đã nộp tiền sử dụng đất: Theo khoản 3 Điều 208 Luật Đất đai 2024, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất theo bản án, quyết định của Tòa án, quyết định thi hành án, văn bản công nhận hòa giải thành, hoặc quyết định giải quyết tranh chấp đất đai đã thi hành, nếu đã nộp tiền sử dụng đất thì không phải nộp lại. Theo khoản 4 Điều 208, hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ 15/10/1993 đến 1/7/2014, chưa được cấp Giấy chứng nhận nhưng đã nộp tiền sử dụng đất, cũng không phải nộp lại.

Tùy trường hợp, chị có thể phải nộp hoặc không phải nộp tiền sử dụng đất. Nếu thuộc trường hợp phải nộp, chị cần nộp tiền sử dụng đất theo quy định để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

dat-vuon-co-lam-so-do-duoc-khong-chi-phi-bao-nhieu

 

Chi phí khác

 

Ngoài những chi phí nêu trên thì hộ gia đình, cá nhân khi xin cấp sổ đỏ cần phải nộp thêm những khoản tiền sau:

– Lệ phí cấp Giấy chứng nhận

Lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định. Vì vậy, lệ phí cấp sổ đỏ tại từng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương là khác nhau.

– Lệ phí trước bạ

Lệ phí trước bạ bằng giá tính lệ phí trước bạ nhân với mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%). Mức thu lệ phí trước bạ đối với đất là 0.5%, vì vậy ta có công thức tính Lệ phí trước bạn như sau:

Lệ phí trước bạ = Giá tính lệ phí trước bạ đất x 0.5%

Trong đó: Giá tính lệ phí trước bạ đối với đất là giá đất tại bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành theo quy định của pháp luật về đất đai tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.

Giá tính lệ phí trước bạ đối với đất = Diện tích đất (m2) x Giá một mét vuông đất (đồng/m2) theo bảng giá đất.

– Phí thẩm định hồ sơ

Phí thẩm định hồ sơ được căn cứ vào quy mô diện tích của thửa đất, tính chất phức tạp của từng loại hồ sơ, mục đích sử dụng đất và điều kiện cụ thể của địa phương để quy định mức thu phí cho từng trường hợp.

Như vậy, trong trường hợp này ngoài việc phải nộp tiền sử dụng đất thì anh cần nộp các khoản tiền lệ phí đã được Luật sư của chúng tôi cung cấp rất chi tiết ở trên. 

>> Xem thêm: Sang tên sổ đỏ mất bao nhiêu tiền theo quy định

 

Làm sổ đỏ đất vườn mất bao lâu?

 

Chị Trang có câu hỏi như sau:

“Xin chào Luật sư! Tôi có câu hỏi như sau muốn nhờ Luật sư giải đáp giúp:

Tôi có một mảnh đất vườn rộng khoảng 200m2 sử dụng từ năm 1990 nhưng chưa được cấp sổ đỏ. Hiện tại tôi đang muốn bán mảnh đất này cho một người quen. Mảnh đất này chưa có sổ đỏ và tôi cũng không biết đất vườn có làm sổ đỏ được không nên tôi không thực hiện chuyển nhượng được. Hiện tại tôi muốn làm thủ tục xin cấp sổ đỏ cho mảnh đất này.

Vậy mong Luật sư có thể cho tôi biết làm sổ đỏ đất vườn mất bao lâu? Tôi cảm ơn Luật sư!”

 

>>> Vấn đề pháp lý kéo dài khiến bạn mất việc, tốn tiền và kiệt sức? Đặt lịch tư vấn với luật sư giỏi ngay bây giờ! Chỉ một phí nhỏ, bạn được hỗ trợ tận tình, bảo vệ quyền lợi tối đa. Hoàn phí tư vấn khi thuê luật sư trọn gói. Điền form và thanh toán để gặp luật sư!

Đặt lịch với Luật sư

Trả lời:

Xin chào chị Trang! Cảm ơn chị đã tin tưởng và sử dụng dịch vụ tư vấn của Tổng Đài Pháp Luật! Luật sư xin đưa ra câu trả lời như sau:

Thời gian thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được quy định rõ ràng tại điểm a khoản 2 Điều 40 Nghị định số 01/2017/NĐ-CPĐiều 70 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP, cụ thể: Thời gian cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không quá 30 ngày kể từ ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhận được hồ sơ hợp lệ.

Chú ý, quy định này không tính thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật; không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; không tính thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.

Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian thực hiện đối với từng loại thủ tục quy định được tăng thêm tối đa 10 ngày làm việc.

Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện giải quyết thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm trả lại hồ sơ và thông báo rõ lý do không đủ điều kiện giải quyết cho người nộp hồ sơ

Như vậy, với thắc mắc đất vườn có làm sổ đỏ được không và thời gian khi làm sổ đỏ, kể từ ngày chị nộp đủ hồ sơ và hồ sơ của chị hợp lệ thì trong thời hạn tối đa 30 ngày chị sẽ được cấp sổ đỏ nếu không thuộc các trường hợp đặc biệt.

Trên đây là thời gian giải quyết thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà Luật sư của Tổng Đài Pháp Luật cung cấp đến bạn.

>> Xem thêm: Thời hạn sử dụng đất theo quy định luật đất đai

 

Một số câu hỏi liên quan đến vấn đề đất vườn có làm sổ đỏ được không

 

Phân biệt đất ở và đất vườn

 

Theo quy định của Luật đất đai 2013 có quy định về đất ở và đất vườn tách biệt nhau vì những điểm khác biệt sau :

Về mục đích sử dụng đất:

Đất ở: Mục đích sử dụng đất ở chính là dùng để xây nhà kiên cố hay đúng như tên gọi của nó là dùng đất ở. Đất ở nếu như chủ sở hữu chưa muốn xây dựng nhà ở có thể dùng sử dụng dùng để trồng cây hàng năm, trồng hoa màu mà không bị xử phạt vi phạm hành chính vì trong nghị định 102/2014/NĐ-CP không có quy định về xử phạt về hành vi này.

Đất vườn: Đất vườn có thể liền kề cùng một thửa với đất ở hoặc được tách riêng ra một thửa độc lập. Đất vườn khác so với đất ở là mục đích sử dụng của đất vườn có thể dùng để trồng cây hàng năm, trồng hoa màu nhưng nếu như muốn dùng để xây nhà ở thì cần phải làm thủ tục xin chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại điều 57 luật đất đai 2013 nếu không sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất sai mục đích. Tuy nhiên đất vườn không được xác định vào nhóm đất nông nghiệp hay nhóm đất phi nông nghiệp theo như phân loại đất tại điều 10 luật đất đai 2013.

Như vậy, căn cứ vào quy định này thì đất vườn có thể được xếp vào nhóm chưa xác định mục đích sử dụng. Việc xác định nó là đất vườn hay đất ở sẽ dựa theo những quy định đã được nêu ở trên.

mot-so-cau-hoi-lien-quan-den-dat-vuon-co-lam-so-do-duoc-khong

 

Cha mẹ cho đất vườn, muốn xây dựng quán ăn cần thủ tục gì?

 

Anh Hoàng (Hà Nội) có câu hỏi như sau:

“Xin chào Luật sư! Tôi có câu hỏi như sau muốn nhờ luật sư tư vấn giúp:

Bố mẹ tôi có một mảnh đất vườn rộng khoảng 100m2 gần mặt đường. Hiện nay thấy tôi đã lớn nên bố mẹ tôi đã thực hiện việc chuyển nhượng mảnh đất này cho tôi để tôi có nơi để làm ăn khởi nghiệp. Bây giờ tôi đang có ý định sử dụng mảnh đất này mở quán ăn để kinh doanh.

Vậy xin hỏi Luật sư, khi sử dụng mảnh đất này để xây dựng quán ăn thì tôi cần thực hiện những thủ tục gì về mặt pháp lý? Mong sớm nhận được những phản hồi từ Luật sư! Cảm ơn Luật sư!”

 

Trả lời:

Xin chào anh Hoàng! Sau khi nhận được thắc mắc bạn gửi về Tổng Đài Pháp Luật, Luật sư của chúng tôi xin đưa ra câu trả lời như sau:

Để sử dụng đất vườn xây dựng quán ăn, anh cần thực hiện thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất và xin giấy phép kinh doanh dịch vụ ăn uống theo quy định sau:

1. Điều kiện chuyển mục đích sử dụng đất
Theo thông tin, đất vườn anh được cha mẹ cho thuộc nhóm đất nông nghiệp, muốn xây quán ăn cần chuyển sang đất phi nông nghiệp (đất thương mại, dịch vụ) theo Điều 11 Luật Đất đai 2024. Việc chuyển mục đích phải phù hợp với kế hoạch sử dụng đất hàng năm của UBND cấp huyện được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Anh cần liên hệ UBND huyện nơi có đất để xác minh đất có nằm trong quy hoạch cho phép chuyển mục đích hay không.

2. Thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất
Sau khi xác nhận đất phù hợp kế hoạch sử dụng đất, anh nộp hồ sơ tại Phòng Tài nguyên và Môi trường, gồm:

  • Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất theo Mẫu 01 ban hành kèm Thông tư 09/2024/TT-BTNMT.
  • Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.

Trong thời hạn tối đa 8 ngày làm việc kể từ khi nhận hồ sơ hợp lệ, Phòng Tài nguyên và Môi trường thẩm tra, xác minh thực địa, trình UBND cấp huyện quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.

3. Nghĩa vụ tài chính
Theo điểm a khoản 2 Điều 5 Nghị định 103/2024/NĐ-CP, khi chuyển đất vườn sang đất thương mại, dịch vụ, anh phải nộp tiền sử dụng đất bằng 50% chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất thương mại, dịch vụ và tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích.

4. Thủ tục xin giấy phép kinh doanh dịch vụ ăn uống
Để kinh doanh quán ăn, anh cần đăng ký kinh doanh và xin giấy phép an toàn vệ sinh thực phẩm:

  • Đăng ký kinh doanh hộ cá thể: Nộp hồ sơ tại UBND cấp huyện, gồm:
    • Giấy đề nghị đăng ký kinh doanh, ghi rõ: tên hộ kinh doanh, địa chỉ, ngành nghề kinh doanh (dịch vụ ăn uống), số vốn, thông tin cá nhân (họ tên, số CMND/CCCD, địa chỉ cư trú), chữ ký.
    • Bản sao CMND/CCCD.
  • Giấy chứng nhận an toàn vệ sinh thực phẩm: Nộp hồ sơ tại Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm – Sở Y tế hoặc cam kết tuân thủ quy định an toàn vệ sinh thực phẩm.

5. Các giấy phép bổ sung (nếu cần)

  • Giấy phép bán lẻ rượu nếu kinh doanh rượu.
  • Giấy phép bán lẻ thuốc lá nếu kinh doanh thuốc lá.
  • Giấy chứng nhận đủ điều kiện phòng cháy chữa cháy nếu thuộc đối tượng quy định tại Phụ lục II, Nghị định 136/2020/NĐ-CP.

Anh cần tuân thủ quy định địa phương về quy hoạch chỗ để xe và các quy định về trật tự xã hội.

Tóm lại, để sử dụng đất vườn mở quán ăn, anh cần: (1) Chuyển mục đích sử dụng đất từ đất vườn sang đất thương mại, dịch vụ, nộp tiền sử dụng đất theo quy định; (2) Đăng ký kinh doanh hộ cá thể và xin giấy phép an toàn vệ sinh thực phẩm, cùng các giấy phép bổ sung nếu cần.

>>> Vấn đề pháp lý kéo dài khiến bạn mất việc, tốn tiền và kiệt sức? Đặt lịch tư vấn với luật sư giỏi ngay bây giờ! Chỉ một phí nhỏ, bạn được hỗ trợ tận tình, bảo vệ quyền lợi tối đa. Hoàn phí tư vấn khi thuê luật sư trọn gói. Điền form và thanh toán để gặp luật sư!

Đặt lịch với Luật sư

>> Xem thêm: Phí chuyển đổi đất ao sang đất ở theo quy định mới nhất.

Trên đây là phần giải đáp của Tổng Đài Pháp Luật về chủ đề đất vườn có làm được sổ đỏ không. Hy vọng những thông tin hữu ích trên của chúng tôi có thể giúp bạn giải quyết tốt vấn đề thực tế của bạn đọc!

Liên hệ với chúng tôi:

 

Dịch vụ tư vấn luật đất đai ⭐️ Nhanh – Trọn gói – Giải quyết trong ngày
Dịch vụ ly hôn ⭐️ Nhanh – Trọn gói – Giải quyết trong ngày
Dịch vụ xử lý nợ xấu, nợ khó đòi ⭐️ Đúng pháp luật – Uy tín
Dịch vụ Luật sư ⭐️ Chuyên nghiệp: Dành cho cá nhân – gia đình – doanh nghiệp
Dịch vụ Luật sư riêng ⭐️ Uy tín: Dành cho cá nhân – gia đình – doanh nghiệp
Dịch vụ Luật sư Hình sự ⭐️ Nhanh chóng – Hiệu quả
Dịch vụ Luật sư tranh tụng ⭐️ Giỏi – Uy tín – Nhận toàn bộ vụ việc
Dịch vụ Luật sư doanh nghiệp ⭐️ Tư vấn thường xuyên cho doanh nghiệp

 

Chat Zalo
Đặt Lịch