Mẫu đơn từ chối nhận con chính xác nhất – Hướng dẫn chi tiết

Đơn từ chối nhận con là gì? Quy định pháp luật hiện hành về đơn từ chối nhận con như thế nào? Cha mẹ có được từ chối nhận con không? Ngay trong bài viết dưới đây, Tổng Đài Pháp Luật sẽ cung cấp cho bạn mẫu đơn từ chối nhận con chính xác nhất và hướng dẫn chi tiết cách viết mẫu đơn này.

Trong quá trình tìm hiểu pháp luật, nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào, hãy liên hệ ngay đến hotline 1900.6174 để được các luật sư, chuyên gia pháp lý tư vấn, hỗ trợ và giải đáp miễn phí và nhanh chóng nhất.

don-tu-choi-nhan-con-moi-nhat

 

Đơn từ chối nhận con là gì?

 

>> Có được phép làm đơn từ chối nhận con không? Gọi ngay 1900.6174 để nhận tư vấn miễn phí.

Trước hết để hiểu đơn từ chối nhận con là gì, chúng ta cần phải hiểu được từ chối nhận con là gì?

Từ chối nhận con được hiểu là trong quan hệ hôn nhân khi có các chứng cứ chứng minh rằng con được vợ mình sinh ra không phải là con ruột của mình thì có quyền từ chối nhận đứa trẻ này. Như vậy, đơn từ chối nhận con là hình thức văn bản được quy định để giải quyết những trường hợp thể hiện ý muốn từ chối nhận con.

Trên đây là giải đáp của Tổng đài pháp luật về đơn từ chối nhận con. Hy vọng những thông tin chúng tôi cung cấp đã mang tới cho bạn cái nhìn tổng quan nhất về mẫu đơn này. Mọi thắc mắc của bạn xin vui lòng liên hệ đến đường dây nóng 1900.6174 để được đội ngũ luật sư của chúng tôi hỗ trợ miễn phí.

>> Xem thêm: Giấy ủy quyền nuôi con theo quy định của pháp luật hiện hành 2024

Mục đích của đơn từ chối nhận con là gì?

 

>> Tư vấn chi tiết về mục đích của đơn từ chối nhận con. Liên hệ ngay 1900.6174

Đơn từ chối nhận con là văn bản chứa đựng các nội dung về thông tin của người làm đơn, thông tin về con cái và lý do tại sao lại từ bỏ chối nhận con,…Hơn thế, đơn xin từ chối nhận con còn là cơ sở để cho cơ quan Nhà nước, chủ thể có thẩm quyền (Tòa án nhân dân) xem xét và giải quyết vấn đề của người làm đơn là muốn từ chối nuôi con.

Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến đơn từ chối nhận con, hãy liên hệ ngay với chúng tôi qua đường dây nóng 1900.6174 để được các luật sư, chuyên viên tư vấn pháp luật có kinh nghiệm dày dặn trong lĩnh vực này hỗ trợ và giải đáp chi tiết, tận tình.

Mẫu đơn từ chối nhận con mới, chuẩn nhất hiện nay

 

>>Hướng dẫn cách viết mẫu đơn từ chối nhận con miễn phí, chính xác nhất, liên hệ ngay 1900.6174

Tải ngay mẫu đơn từ chối nhận con mới nhất tại đây:

Download (DOCX, 17KB)

 

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

……., ngày…. tháng …..năm …..

ĐƠN XIN TỪ BỎ QUYỀN NUÔI CON

Căn cứ Hôn nhân và gia đình năm 2014;

Căn cứ tình hình thực tế

Kính gửi: TOÀ ÁN NHÂN DÂN …………………………………………………………………..

Tôi tên là:…………………………………………..Giới tính:………………………………

Sinh ngày:………………….Dân tộc:…..………..……Quốc tịch:…………………………

Giấy tờ nhân thân (CMND/CCCD) số:……………………………………………………..

Hộ khẩu thường trú:…………………………………………………………………………

Địa chỉ hiện tại:……………………………………………………………….……………….

Số điện thoại liên hệ:…………………………………………………………………………

Fax:…………………………………….Email:……………………………………………….

Tên con là:………………….…………………… Giới tính:………………………………

Sinh ngày:………………….Dân tộc:…..………..…..Quốc tịch:…………………………

Hộ khẩu thường trú:…………………………………………………………………………

Địa chỉ hiện tại:……………………………………………………………….………………

Quan hệ với người làm đơn:………………………………………………………………..

Tôi xin trình bày với quý Toà sự việc như sau:

…………………………………………………………………………………………………….

…………………………………………………………………………………………………….

…………………………………………………………………………………………………….

Căn cứ Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình 2014

“Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn

1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.”

Căn cứ Khoản…Điều…Luật…..

Tôi yêu cầu Toà án thực hiện những điều sau đây:

…………………………………………………………………………………………………….

…………………………………………………………………………………………………….

Danh mục tài liệu kèm theo đơn gồm có:

Bản sao chứng thực chứng minh nhân dân;

Bản sao chứng thực sổ hộ khẩu;

Bản án ly hôn số ….;

Bản sao chứng thực giấy khai sinh con.

Mong quý Toà xem xét và thực hiện yêu cầu trên của tôi để con tôi được hưởng điều kiện chăm sóc tốt nhất.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

NGƯỜI LÀM ĐƠN

(Ký, ghi rõ họ và tên)

 

Nội dung trên là mẫu đơn từ bỏ quyền nuôi con mới nhất, chính xác nhất theo quy định của pháp luật. Trong quá trình làm đơn, nếu bạn chưa hiểu rõ về bất kỳ thông tin nào, hãy nhấc máy và liên hệ ngay tới đường dây nóng 1900.6174. Đội ngũ luật sư, chuyên viên tư vấn của chúng tôi luôn sẵn sàng hỗ trợ giải đáp 24/7.

>> Xem thêm: Mẫu đơn nhượng quyền nuôi con, xin thay đổi quyền nuôi con 2022

 

mau-don-tu-choi-nhan-con-chuan-nhat

 

Hướng dẫn viết mẫu đơn từ chối nhận con chuẩn nhất

 

>> Hướng dẫn viết mẫu đơn từ chối nhận con chuẩn nhất, liên hệ ngay 1900.6174

Mẫu đơn từ chối nhận con thường bao gồm những thông tin sau:

– Ngày, tháng, năm làm đơn từ chối nhận con

– Tên Tòa án nhân dân có thẩm quyền giải quyết đơn từ chối nhận con

– Tên, địa chỉ; số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người nhu yếu

– Những yếu tố nhu yếu để Tòa án nhân dân xử lý và nguyên nhân, mục tiêu, địa thế căn cứ của việc nhu yếu Tòa án nhân dân xử lý từ chối nhận con

– Các thông tin khác mà người nhu yếu xét thấy cần thiết, quan trọng cho việc xử lý nhu yếu của mình.

Khi soạn thảo mẫu đơn này, bạn nên lưu ý những vấn đề sau:

– Thứ nhất, về tên đơn: Có thể đặt tên đơn theo nguyện vọng và mong muốn. Ví dụ: “Đơn xin từ bỏ quyền nuôi con”, “Đơn nhu yếu từ chối nhận con”,”, …

– Thứ hai, cơ quan nhận đơn:

Người viết đơn cần phải ghi rõ tên cơ quan nhận đơn như Tòa Án nhân dân huyện X, Tòa án nhân dân Quận Cầu Giấy,… Trường hợp liên quan đến hôn nhân gia đình có yếu tố quốc tế thì Tòa án nhân dân cấp tỉnh/thành phố là cơ quan có thẩm quyền thụ lý giải quyết đơn từ chối nhận con.

– Thứ ba, nội dung đơn: biểu lộ việc từ chối nhận con và chứng tỏ bản thân muốn con được hưởng điều kiện tốt hơn.

Trên đây là phần hướng dẫn soạn thảo đơn từ chối nhận con của Tổng Đài Pháp Luật. Mọi thắc mắc của bạn khi thực hiện mẫu đơn này, hãy liên hệ ngay tới hotline 1900.6174. Tổng Đài Pháp Luật luôn luôn sẵn sàng hỗ trợ bạn mọi lúc mọi nơi.

>> Xem thêm: Ly hôn khi con dưới 24 tháng tuổi, quyền nuôi con thuộc về ai?

Quy định của pháp luật về điều kiện từ chối nhận con

 

>> Tư vấn miễn phí các quy định pháp luật về điều kiện từ chối nhận con, liên hệ ngay 1900.6174

Theo quy định tại khoản 1 Điều 88 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định về việc xác định quan hệ cha, mẹ, con như sau:

“Điều 88. Xác định cha, mẹ

1. Con cái sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân là con chung của vợ chồng.

Con cái được sinh ra trong thời hạn 300 ngày kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân được coi là con do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân.

Con cái sinh ra trước ngày đăng ký kết hôn và được cha mẹ thừa nhận là con chung của vợ chồng.”

Căn cứ theo quy định trên, có thể thấy, quan hệ bố, mẹ, con được pháp luật công nhận không phụ thuộc vào tình trạng hôn nhân của bố mẹ mà có thể được xác định khi con sinh ra trong hoặc trước khi đăng ký kết hôn. Cụ thể, con được xem là con chung của vợ chồng trong trường hợp, như sau:

– Sinh ra trong thời kỳ hôn nhân của bố mẹ.

– Do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân thì dù sau này có thực hiện thủ tục ly hôn đây vẫn được xác định là con chung của vợ chồng.

– Sau khi giải quyết xong vụ việc ly hôn (đã có bản án hoặc quyết định có hiệu lực pháp luật của Toà án có thẩm quyền), người vợ sinh con trong thời hạn 300 ngày kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân. Trường hợp này được xem là người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân. Do đó, khi con sinh ra sẽ vẫn được xem là con chung của vợ chồng.

– Trước ngày đăng ký kết hôn của vợ chồng mà sinh con thì sau khi đăng ký kết hôn, cha mẹ thừa nhận đây là con chung.

Do đó, nếu thuộc một trong 4 trường hợp đã nêu trên, người con được sinh ra sẽ được coi là con chung của vợ chồng. Khi đó, bố mẹ có quyền và nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng, yêu thương, giáo dục, tôn trọng ý kiến của con. Đồng thời, người con cũng phải kính trọng, hiếu thảo, biết ơn, phụng dưỡng cha mẹ.

Tuy nhiên, điều đó không đồng nghĩa là trong bất cứ trường hợp nào nếu thuộc một trong 4 trường hợp đã nêu trên và đáp ứng đủ điều kiện của từng trường hợp đều được xem là con chung của hai vợ chồng. Khoản 2 Điều 88 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 khẳng định:

“2. Trong trường hợp bố, mẹ không thừa nhận con thì phải có chứng cứ và phải được Tòa án xác định.”

Do đó, nếu không muốn thừa nhận con cái, bố mẹ có thể gửi yêu cầu đến Toà án nhân dân và cung cấp chứng cứ để Toà án xác nhận người con không phải con chung của hai vợ chồng.

Ngoài ra, tại khoản b Điều 5 của Nghị quyết 02/2000/NQ-HĐTP hướng dẫn:

“b. Theo quy định tại khoản 2 Điều 63 và Điều 64, khi có người yêu cầu Toà án nhân dân xác định một người nào đó là con cái của họ hay không phải là con của họ thì phải có chứng cứ; do đó về nguyên tắc người có yêu cầu này phải cung cấp chứng cứ. Trong trường hợp cần thiết thì phải có giám định gien. Người có yêu cầu giám định gien phải nộp lệ phí giám định gien theo quy định.”

Như vậy, theo hướng dẫn của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao, khi một trong hai vợ chồng không muốn thừa nhận con chung thì phải cung cấp được bằng chứng cho thấy người con đó không phải con của mình. Thông thường, bằng chứng trong trường hợp trên sẽ là xét nghiệm ADN.
Tóm lại, điều kiện để từ chối nhận con khi phát hiện rằng con không phải con ruột thì phải cung cấp được chứng cứ chứng minh việc này.

Nếu bạn còn bất kỳ thắc mắc nào về các điều kiện từ chối nhận con, hãy liên hệ ngay đến đường dây nóng 1900.6174 để được đội ngũ luật sư, chuyên viên tư vấn pháp lý hỗ trợ giải đáp miễn phí và nhanh chóng nhất.

>> Xem thêm: Bố mẹ ly hôn con bao nhiêu tuổi được theo mẹ? Liên hệ Luật sư tư vấn

 

dieu-kien-lam-don-tu-choi-nhan-con

 

Thủ tục từ chối nhận con

 

Anh Duy Tân (Cầu Giấy – Hà Nội) có câu hỏi:

Thưa luật sư, tôi có câu hỏi thắc mắc mong được hỗ trợ giải đáp như sau:

Tôi và vợ tôi kết hôn từ năm 2018. Trong thời kì hôn nhân, chúng tôi có với nhau được 01 đứa con trai. Tuy nhiên, sau khi bé lớn lên thì không có nét nào giống tôi khiến tôi thường xuyên bị đem ra làm trò cười trong các cuộc vui với bạn bè. Tôi có đi xét nghiệm ADN thì phát hiện rằng đứa bé này không phải con của tôi. Vậy luật sư cho tôi hỏi: thủ tục từ chối nhận con được tiến hành như thế nào? Tôi xin chân thành cảm ơn.

 

>> Luật sư hướng dẫn chi tiết, miễn phí về thủ tục từ chối nhận con Liên hệ ngay 1900.6174

Trả lời:

Xin chào Duy Tân. Cảm ơn anh đã tin tưởng và sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật của Tổng Đài Pháp Luật. Đối với câu hỏi thắc mắc trên của anh, các luật sư của chúng tôi đã nghiên cứu, phân tích và đưa ra phần giải đáp cho thắc mắc trên như sau:

Do bố mẹ hoàn toàn có quyền từ chối nhận con cái nếu phát hiện rằng con không phải con chung, tuy nhiên cần yêu cầu Toà án nhân dân xác nhận và phải cung cấp các chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu này. Để từ chối nhận con cái khi không phải con chung, anh Tân hãy cần tuân thủ theo các bước sau:

Quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền xác định cha, mẹ, con

 

Theo Điều 102 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 có quy định chi tiết, rõ ràng và cụ thể về người có quyền yêu cầu xác định quan hệ bố, mẹ, con:

“1. Bố, mẹ, con đã thành niên không bị mất năng lực hành vi dân sự có quyền yêu cầu cơ quan có chức năng đăng ký hộ tịch xác định con, bố, mẹ cho mình trong trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 101 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

2. Bố, mẹ, con, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án nhân dân có thẩm quyền xác định con, bố, mẹ cho mình trong trường hợp được quy định tại khoản 2 Điều 101 của Luật này.

3. Cá nhân, cơ quan, tổ chức sau đây, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án nhân dân xác định bố, mẹ cho con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự; xác định con cho bố, mẹ chưa thành niên hoặc mất năng lực hành vi dân sự trong những trường hợp được quy định tại khoản 2 Điều 101 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014:

a) Bố, mẹ, con, người giám hộ;

b) Cơ quan có chức năng quản lý nhà nước về gia đình;

c) Cơ quan có chức năng quản lý nhà nước về trẻ em;

d) Hội liên hiệp phụ nữ.”

Hồ sơ từ chối nhận con bao gồm những giấy tờ gì?

 

Hồ sơ từ chối nhận con hợp lệ cần bao gồm đầy đủ những giấy tờ sau:

– Đơn yêu cầu không công nhận con

– Chứng cứ chứng minh cho yêu cầu nêu trên: Xét nghiệm ADN, chứng cứ khác có liên quan,…

– Giấy tờ tuỳ thân của người yêu cầu: Căn cước công dân hoặc chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu còn hạn, giấy khai sinh của con cái, giấy đăng ký kết hôn của hai vợ chồng, bản án (quyết định) ly hôn (nếu có)…

Thời gian giải quyết

 

Căn cứ theo Điều 392 và Điều 393 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, thời gian để giải quyết việc không công nhận con chung của vợ chồng thường sẽ mất khoảng 03 tháng gồm các thủ tục: Nộp đơn, thụ lý đơn yêu cầu không công nhận con, chuẩn bị xét đơn, mở phiên họp…

Cơ quan có thẩm quyền giải quyết

 

Tòa án nhân dân cấp huyện nơi người gửi đơn yêu cầu thường trú hoặc tạm trú sẽ có thẩm quyền giải quyết đơn từ chối nhận con.

Như vậy, nếu anh Duy Tân muốn làm thủ tục từ chối nhận con, anh phải thực hiện đầy đủ đúng các quy định nêu trên. Trong trường hợp anh còn bất kỳ thắc mắc nào hay gặp khó khăn trong quá trình làm thủ tục từ chối nhận cơ, hãy liên hệ ngay tới chúng tôi qua hotline 1900.6174 để được các luật sư, chuyên viên tư vấn pháp luật hỗ trợ, giải đáp miễn phí.

>> Xem thêm: Thủ tục ly hôn khi có con nhỏ dưới 12 tháng tuổi, dưới 36 tháng tuổi như thế nào?

don-tu-choi-ly-hon-thu-tuc-tu-choi-nhan-con

 

Tòa án có được từ chối giải quyết yêu cầu từ chối nhận con không?

 

Anh Minh Hải (Nam Định) có câu hỏi như sau:

Thưa luật sư, tôi là Minh Hải và hiện tôi đang sinh sống tại huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định. Tôi có một số thắc mắc về đơn từ chối nhận con mong được luật sư giải đáp.

Tôi và vợ tôi đã kết hôn được 5 năm nay và có với nhau được một bé trai. Tuy nhiên, vừa rồi cô ấy giấu tôi lén lút quay lại với người tình cũ. Tôi đã đi xét nghiệm ADN giữa tôi và con thì tôi phát hiện đứa con này không phải là con của tôi. Hiện giờ tôi đang muốn làm đơn từ chối nhận con. Vậy luật sư cho tôi hỏi: Tòa án có được từ chối giải quyết yêu cầu từ chối nhận con không? Tôi xin chân thành cảm ơn.

 

>> Tòa án có được từ chối giải quyết yêu cầu từ chối nhận con không? Liên hệ ngay 1900.6174

Trả lời:

Xin chào Minh Hải. Cảm ơn anh đã tin tưởng và lựa chọn Tổng Đài Pháp Luật là nơi hỗ trợ pháp lý cho những vấn đề phát sinh của mình. Đối với câu hỏi thắc mắc trên của anh, các luật sư của chúng tôi xin giải đáp như sau:

Căn cứ theo Điều 5 Thông tư số 04/2020/TT-BTP quy định, cụ thể như sau:

“4. Trường hợp con cái do người vợ sinh ra hoặc có thai trong thời kỳ hôn nhân nhưng chồng hoặc vợ không thừa nhận là con chung hoặc có người khác muốn nhận con thì do Tòa án nhân dân có thẩm quyền xác định theo quy định pháp luật.

Trường hợp Tòa án nhân dân từ chối việc giải quyết thì cơ quan đăng ký hộ tịch sẽ tiếp nhận, giải quyết đơn yêu cầu đăng ký khai sinh cho trẻ em chưa xác định được bố hoặc đăng ký nhận bố, con, hồ sơ phải có văn bản từ chối giải quyết của Tòa án nhân dân có thẩm quyền và chứng cứ chứng minh quan hệ bố, con theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Thông tư số 04/2020/TT-BTP.”

Như vậy, Tòa án hoàn toàn có quyền từ chối việc giải quyết đơn từ chối nhận con. Trường hợp Tòa án từ chối giải quyết thì cơ quan đăng ký hộ tích sẽ tiếp nhận và giải quyết yêu cầu đăng ký khai sinh cho trẻ. Nếu bạn chưa hiểu rõ về vấn đề này, hãy nhấc máy liên hệ ngay đến đường dây nóng 1900.6174 để được đội ngũ luật sư tư vấn, hỗ trợ chi tiết nhất.

>> Xem thêm: Chưa ly hôn ai được quyền nuôi con theo quy định mới nhất 2022?

Trên đây là những chia sẻ của Tổng Đài Pháp Luật về đơn từ chối nhận con. Hy vọng thông qua bài viết này, bạn đã biết cách viết đơn từ chối nhận con, khi nào được từ chối nhận con, thủ tục từ chối nhận con và cơ quan có thẩm quyền giải quyết. Trong quá trình tìm hiểu, nếu bạn gặp phải bất kỳ khó khăn nào trong quá trình thực hiện đơn từ chối nhận con, hãy liên hệ ngay tới hotline 1900.6174 để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ nhanh chóng bởi đội ngũ luật sư, chuyên viên pháp lý của chúng tôi.

Liên hệ chúng tôi

 

Dịch vụ luật sư ⭐️ Chuyên nghiệp: Dành cho cá nhân – gia đình – doanh nghiệp
Dịch vụ xử lý nợ xấu, nợ khó đòi ⭐️ Đúng pháp luật – Uy tín
Dịch vụ ly hôn ⭐️ Nhanh – Trọn gói – Giải quyết trong ngày
Dịch vụ Luật sư riêng ⭐️ Uy tín: Dành cho cá nhân – gia đình – doanh nghiệp
Dịch vụ Luật sư Hình sự ⭐️ Nhanh chóng – Hiệu quả
Dịch vụ Luật sư tranh tụng ⭐️ Giỏi – Uy tín – Nhận toàn bộ vụ việc
Dịch vụ Luật sư doanh nghiệp ⭐️ Tư vấn thường xuyên cho doanh nghiệp