Giấy chứng nhận kết hôn theo quy định của pháp luật [MỚI NHẤT]

Giấy chứng nhận kết hôn được cấp khi đáp ứng điều kiện gì? Mẫu giấy chứng nhận đăng ký kết hôn bản giấy mới nhất được quy định như thế nào? Cách ghi giấy chứng nhận đăng ký kết hôn online? Tổng Đài Pháp Luật  sẽ giải đáp chi tiết về các vấn đề trên trong bài viết dưới đây. Mọi vướng mắc của các bạn liên quan đến vấn đề này, vui lòng kết nối trực tiếp qua đường dây nóng 1900.6174 để được luật sư tư vấn chi tiết!

giay-chung-nhan-ket-hon

Giấy chứng nhận kết hôn là gì?

 

>> Tư vấn miễn phí quy định của pháp luật về giấy chứng nhận kết hôn, gọi ngay 1900.6174 

Kết hôn là một sự kiện pháp lý mà ở đó chủ thể nam và nữ được pháp luật công nhận nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện nhất định theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 và các quy định khác có liên quan.

Theo quy định tại khoản 7 Điều 4 Luật Hộ tịch 2014 đang có hiệu lực thi hành thì Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn hay giấy đăng ký kết hôn chính là văn bản pháp lý do cơ quan nhà nước có thẩm quyền, nơi thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn của hai bên nam, nữ cấp cho họ khi họ đến làm thủ tục đăng ký kết hôn tại đây.

Như vậy có thể thấy, Giấy chứng nhận kết hôn được hiểu là loại giấy tờ hộ tịch của cá nhân khi kết hôn với nhau và được cơ quan có thẩm quyền được nhà nước cho phép hoặc các chủ thể khác có quyền để công nhận và xác nhận việc một người có vợ hay có chồng theo đúng như quy định của luật pháp về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn.

Thời hạn sử dụng và giá trị của giấy chứng nhận kết hôn

 

Thời hạn sử dụng mẫu giấy chứng nhận kết hôn

 

Hiện nay, căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 18 của Luật Hộ nhân năm 2014 thời điểm có hiệu lực của giấy đăng ký kết hôn như sau:

Điều 18. Thủ tục đăng ký kết hôn

Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình, công chức tư pháp – hộ tịch ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch. Hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn; công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.

Trường hợp cần xác minh điều kiện kết hôn của hai bên nam, nữ thì thời hạn giải quyết không quá 05 ngày làm việc”.

Tuy nhiên, hiện nay pháp luật mới chỉ có quy định về thời điểm có hiệu lực của giấy chứng nhận kết hôn nhưng không có quy định về việc giấy đăng ký kết hôn có hiệu lực trong thời gian bao lâu. Do vậy, khi hai bên nam và nữ tiến hành thủ tục đăng ký kết hôn, được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận kết hôn sẽ có giá trị sử dụng và có hiệu lực ngay tại thời điểm mà hai bên nam nữ đồng ý và ký vào giấy này nhưng còn về thời hạn sử dụng thì không có quy định cụ thể.

Như vậy, giấy chứng nhận đăng ký kết hôn là một loại giấy tờ về hộ tịch có giá trị vô thời hạn, khi và chỉ khi xảy ra một trong các trường hợp trên làm chấm dứt quan hệ hôn nhân của vợ chồng thì giấy chứng nhận kết hôn này mới không còn giá trị về mặt pháp luật.

Giá trị pháp lý của giấy chứng nhận kết hôn

 

Giấy chứng nhận kết hôn là giấy tờ hợp pháp của cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhằm xác nhận quan hệ hôn nhân giữa hai bên nam nữ với nhau, từ đó, hai bên trong quan hệ hôn nhân có giấy chứng nhận kết hôn sẽ phát sinh các quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng, quan hệ về nhân thân, tình cảm, quan hệ con cái, tài sản và các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình.

Căn cứ theo quy định tại Điều 65 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì thời điểm chấm dứt hôn nhân được quy định: Khi mà một bên vợ, chồng trong quan hệ hôn nhân đã chết hay bị Tòa án tuyên bố đã chết theo quyết định có hiệu lực của cơ quan này.

Đồng thời, căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 57 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 về thời điểm chấm dứt hôn nhân và trách nhiệm gửi bản án, quyết định ly hôn như sau:

“1. Quan hệ hôn nhân chấm dứt kể từ ngày bản án, quyết định ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật.

Tòa án đã giải quyết ly hôn phải gửi bản án, quyết định ly hôn đã có hiệu lực pháp luật cho cơ quan đã thực hiện việc đăng ký kết hôn để ghi vào sổ hộ tịch; hai bên ly hôn; cá nhân, cơ quan, tổ chức khác theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự và các luật khác có liên quan”

Như vậy, có thể thấy về mặt giá trị pháp lý giấy chứng nhận kết hôn sẽ có giá trị pháp lý vô thời hạn tính từ ngày đăng ký kết hôn cho đến khi mà một bên vợ, chồng trong quan hệ hôn nhân đã chết hay bị Tòa án tuyên bố đã chết theo quyết định có hiệu lực hoặc có thể là do một trong hai bên yêu cầu xin ly hôn hoặc là cả hai người đều đồng thuận ly hôn;

Giá trị sử dụng của giấy chứng nhận đăng ký kết hôn

 

Giấy chứng nhận kết hôn giữa nam và nữ được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp sẽ có hiệu lực trong không gian Việt Nam, nước ngoài và có giá trị ngay tại thời điểm hai bên đã đồng ý ký kết vào giấy và xác lập quan hệ vợ chồng ngay tại thời điểm có chữ ký của hai bên.

Giấy chứng nhận kết hôn có giá trị chứng minh việc một người đã xác lập quan hệ hôn nhân với một người khác. Đây chính là giấy tờ hợp pháp xác nhận quan hệ hôn nhân giữa hai bên nam nữ, từ đó, hai bên trong quan hệ hôn nhân phát sinh các quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng, quan hệ về nhân thân, tình cảm, quan hệ con cái và tài sản, các nghĩa vụ tài chính` theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình.

Khi hai bên nam nữ đăng ký kết hôn và được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận kết hôn có giá trị sử dụng ngay sau khi người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận kết hôn ký giấy này và trao cho hai bên nam nữ. 

Trong quá trình tìm hiểu quy định của pháp luật, nếu bạn gặp bất kỳ vướng mắc nào, hãy gọi ngay đến đường dây nóng 1900.6174 để được tư vấn nhanh chóng.

Giấy chứng nhận kết hôn được cấp cần đáp ứng điều kiện gì?

 

>> Tư vấn miễn phí điều kiện cấp giấy chứng nhận kết hôn, gọi ngay 1900.6174 

Đăng ký kết hôn là giấy tờ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp khi nam, nữ thực hiện đăng ký kết hôn. Do đó, có thể thấy xét về điều kiện để hai bên nam, nữ được cơ quan thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký kết hôn thì sẽ phải đáp ứng điều kiện được đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật.

Căn cứ theo quy định tại Điều 8 Của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về điều kiện kết hôn của nam và nữ thì sẽ phải tuân theo các điều kiện như sau:

– Theo quy định của Luật này thì đối với nam sẽ phải từ đủ 20 tuổi trở lên và nữ phải từ đủ 18 tuổi trở lên mới đáp ứng điều kiện thứ nhất.

– Việc kết hôn, đăng ký kết hôn của nam và nữ phải dựa trên sự tự nguyện, quyền tự quyết định của họ.

– Nam và nữ phải thực hiện thủ tục này khi họ không bị mất năng lực điều khiển và kiểm soát hành vi dân sự.

– Việc kết hôn của nam, nữ không thuộc một trong các trường hợp bị pháp luật cấm kết hôn với các trường hợp theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này như: Kết hôn một cách giả tạo, có hành vi tảo hôn, cưỡng ép trong việc kết hôn, có hành vi lừa dối kết hôn, cản trở việc kết hôn, hay kết hôn với người đang có vợ/chồng…

Đặc biệt cũng theo khoản 2 điều này nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính. Do vậy, có thể xảy ra trường hợp người thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn đã đủ các điều kiện tại khoản 1 điều này, nhưng họ là những người cùng giới thì cũng sẽ không thể đăng ký và cấp giấy chứng nhận kết hôn.

Căn cứ theo Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 về đăng ký kết hôn thì:

– Việc kết hôn của nam, nữ phải được đăng ký theo quy định và việc này do chính cơ quan nhà nước có thẩm quyền được phép thực hiện theo quy định của Luật này và theo pháp luật về hộ tịch. Việc kết hôn nếu không được đăng ký đúng theo các quy định tại khoản này giấy chứng nhận đấy sẽ không có giá trị về mặt pháp lý.

– Vợ chồng nếu đã ly hôn mà muốn xác lập lại quan hệ hôn nhân, vợ chồng thì phải thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn như thông thường.

Như vậy, có thể thấy hiện tại có 6 điều kiện chính để nam và nữ khi kết hôn được cấp giấy chứng nhận đăng ký kết hôn gồm:

+ Độ tuổi khi kết hôn

+ Ý chí của họ khi đăng ký kết hôn

+ Điều kiện về năng lực hành vi

+ Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp bị cấm kết hôn

+ Người kết hôn phải là những người khác giới tính

+ Việc kết hôn phải đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền

+ Ngoài ra, nếu người đã ly hôn muốn kết hôn lại thì phải đăng ký như bình thường.

quy-dinh-giay-chung-nhan-ket-hon

Mẫu giấy chứng nhận kết hôn

>> Hướng dẫn soạn thảo mẫu giấy chứng nhận kết hôn nhanh chóng, gọi ngay 1900.6174

Mẫu giấy chứng nhận kết hôn bản giấy

 

Mẫu giấy chứng nhận kết hôn bản giấy mới nhất

 

Hiện tại theo quy định tại Phụ lục 1 Điểm a Khoản 1 Điều 27 Thông tư 04/2020/TT-BTP quy định về mẫu giấy tờ, Sổ hộ tịch thì mẫu giấy chứng nhận kết hôn được quy định như sau:

giay-chung-nhan-ket-hon-ban-giay-mat-truoc

 

giay-chung-nhan-ket-hon-ban-giay-mat-sau

Hướng dẫn cách viết giấy chứng nhận kết hôn

 

Căn cứ theo các quy định tại Khoản 2 Điều 17 Luật Hộ tịch năm 2014 quy định về Thẩm quyền đăng ký kết hôn và những nội dung trong Giấy chứng nhận kết hôn thì sẽ phải có các thông tin sau:

– Họ, chữ đệm và tên; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi cư trú; ghi chính xác thông tin về nhân thân theo giấy khai sinh 

– Ngày, tháng, năm đăng ký kết hôn là ngày nào (đây là ngày mà hai bên nam nữ có mặt và ký vào sổ đăng ký kết hôn và giấy chứng nhận kết hôn tại cơ quan đăng ký về hộ tịch

– Chữ ký để xác nhận hoặc điểm chỉ của hai bên nam, nữ và xác nhận về chữ ký hay điểm chỉ đó của cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền.

Ngoài quy định của pháp luật tại Điều khoản trên của Luật này thì chúng ta cũng cần lưu ý những thông tin trên giấy đăng ký kết hôn như:

– Giấy tờ tùy thân: Thông tin về số CMND/CCCD của người đó, ngày cấp, nơi cấp của của hai bên nam, nữ;

– Nơi đăng ký kết hôn: Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc cấp huyện nơi công dân đến đăng ký kết hôn;

Lưu ý: Quan hệ hôn nhân được xác lập từ thời điểm đăng ký kết hôn, trừ các trường hợp sau:

Trường hợp đăng ký lại kết hôn, đăng ký hôn nhân thực tế, công nhận quan hệ hôn nhân trái pháp luật, thực hiện lại việc đăng ký kết hôn không đúng thẩm quyền thì ngày, tháng, năm xác lập quan hệ hôn nhân được ghi vào mặt sau Giấy chứng nhận kết hôn.

Trong trường hợp đăng ký lại kết hôn, đăng ký hôn nhân thực tế mà không xác định được ngày đăng ký kết hôn trước đây, ngày xác lập quan hệ chung sống với nhau như vợ chồng thì ghi ngày đầu tiên của tháng, năm đăng ký kết hôn, xác lập quan hệ chung sống; trường hợp không xác định được ngày, tháng thì ghi ngày 01/01 của năm đăng ký kết hôn trước đây, năm xác lập quan hệ chung sống.

Trên đây là những nội dung mà Tổng Đài Pháp Luật giải đáp cho vấn đề mà anh chị đang gặp phải và cần hướng dẫn về cách viết giấy chứng nhận kết hôn. Nếu còn bất kỳ vướng mắc nào thì anh chị có thể liên hệ đến số hotline 1900.6174

Mẫu giấy chứng nhận kết hôn bản điện tử mới nhất và cách ghi

 

Mẫu giấy chứng nhận kết hôn bản giấy online

 

Theo quy định hiện hành thì mẫu giấy chứng nhận đăng ký kết hôn bản điện tử đã được ban hành kèm theo Thông tư 01/2022/TT-BTP thì sẽ có hình thức như sau:

giay-chung-nhan-ket-hon-ban-giay-online

Cách ghi giấy chứng nhận kết hôn online

 

Hiện tại, theo quy định tại Phụ lục 2 của Thông tư 01/2022/TT-BTP Thông tư của Bộ tư pháp đã quy định về nội dung biểu mẫu hộ tịch điện tử tương tác đăng ký kết hôn như sau:

Thông tin bên nữ gồm các nội dung:

– Ảnh của người vợ (trong trường hợp làm thủ tục đăng ký kết hôn mà ở đó có yếu tố nước ngoài);

– Thông tin thứ hai gồm Họ, chữ đệm và tên của người vợ;

– Ngày, tháng và năm sinh (lưu ý phải tách biệt riêng 3 thông tin ngày, tháng và năm);

– Dân tộc của vợ;

– Quốc tịch (Việt Nam hoặc nước ngoài ghi cụ thể tên nước);

– Số định danh cá nhân;

– Giấy tờ tùy thân: Loại giấy tờ sử dụng (CCCD/CMND/Hộ chiếu/Giấy tờ hợp lệ thay thế); số, ngày, tháng, năm cấp, cơ quan cấp; bản chụp đính kèm;.

– Nơi cư trú của vợ gồm (nơi thường trú/nơi tạm trú/nơi đang sinh sống của vợ);

– Kết hôn lần thứ mấy.

Thông tin bên nam gồm các nội dung sau:

– Ảnh (trường hợp làm thủ tục đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài);

– Họ, chữ đệm, tên;

– Ngày, tháng, năm sinh (tách biệt riêng 03 trường thông tin ngày, tháng, năm);

– Dân tộc;

– Quốc tịch;

– Số định danh cá nhân;

– Giấy tờ tùy thân: Loại giấy tờ sử dụng (CCCD/CMND/Hộ chiếu/Giấy tờ hợp lệ thay thế); số, ngày, tháng, năm cấp, cơ quan cấp; bản chụp đính kèm

– Nơi cư trú (nơi thường trú/nơi tạm trú/nơi đang sinh sống);

– Kết hôn lần thứ mấy

– Đề nghị cấp bản sao

– Số lượng bản sao yêu cầu…

– Hồ sơ đính kèm theo quy định.

Người yêu cầu cam đoan các thông tin cung cấp là đúng sự thật, việc kết hôn của hai bên là hoàn toàn tự nguyện, không vi phạm quy định của Luật hôn nhân và gia đình Việt Nam, chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật về nội dung cam đoan của mình.

Biểu mẫu điện tử tương tác ghi nhận thời gian (giờ, phút, giây, ngày, tháng, năm) hoàn tất việc cung cấp thông tin; người yêu cầu trước đó đã đăng nhập vào hệ thống, thực hiện xác thực điện tử theo quy định.

Lưu ý:

Người yêu cầu đăng ký kết hôn nhận bản chính Giấy chứng nhận kết hôn trực tiếp tại cơ quan đăng ký hộ tịch.

Bản điện tử sẽ tự động gửi về địa chỉ thư điện tử/thiết bị số/điện thoại của người yêu cầu sau khi đã hoàn tất thủ tục đăng ký kết hôn tại cơ quan đăng ký hộ tịch.

Trên đây là nội dung mà chúng tôi đã trả lời cho thắc mắc về cách ghi giấy chứng nhận kết hôn online, nếu như anh chị còn có điều gì vướng mắc, hãy liên hệ ngay đến số hotline 1900.6174 để được Luật sư và các chuyên viên tư vấn pháp luật của chúng tôi hỗ trợ nhanh nhất.

Thủ tục xin cấp giấy chứng nhận kết hôn

 

Anh Toàn (Phú Thọ) có câu hỏi thắc mắc như sau:

“Chào Luật sư của Tổng Đài Pháp Luật , tôi có một số vấn đề muốn nhờ tư vấn như sau:

Tôi và người yêu của tôi quen nhau cách đây được hơn 1 năm khi cùng đi làm tại một công ty. Sau một thời gian tìm hiểu và làm quen nhau, chúng tôi có quyết định tiến tới hôn nhân và đã được gia đình hai bên đồng ý. Quê tôi thì ở Phú Thọ còn người yêu tôi thì ở Nam Định.

Tuy nhiên, hiện tại chúng tôi chưa biết sẽ phải thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn như thế nào. Do vậy, Luật sư cho tôi hỏi rằng hồ sơ để xin đăng ký cấp giấy chứng nhận kết hôn bao gồm những gì? hồ sơ nộp tại đâu, lệ phí và thời gian cấp trong bao lâu?

Mong sẽ sớm nhận được câu trả lời từ phía Luật sư. Tôi cảm ơn Luật sư nhiều!”

 

>> Tư vấn miễn phí thủ tục xin cấp giấy chứng nhận kết hôn, gọi ngay 1900.6174 

Luật sư tư vấn hôn nhân gia đình trả lời:

Cảm ơn anh Toàn đã tin tưởng và sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật của chúng tôi. Đối với vấn đề của anh, chúng tôi xin giải đáp như sau:

Hồ sơ cấp giấy chứng nhận kết hôn cần gì?

Để tiến hành thủ tục xin cấp giấy chứng nhận kết hôn, đầu tiên anh cần chuẩn bị đầy đủ hồ sơ như sau:

Căn cứ theo quy định tại Điều 18 của Luật Hộ tịch năm 2014 và cùng với đó theo quy định tại Khoản 2 Điều 2 Nghị định 123/2015/NĐ-CP Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch năm 2014:

– Bản chính của giấy tờ tùy thân nhằm chứng minh nhân thân của người yêu cầu gồm một trong các giấy tờ: Hộ chiếu, chứng minh nhân dân, căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác liên quan có dán ảnh về thông tin cá nhân của người đó, còn giá trị sử dụng.

Tờ khai đăng ký kết hôn (theo mẫu đã được ban hành) có đủ thông tin của hai bên nam, nữ. Hai bên nam và nữ khi khai đăng ký kết hôn có thể khai chung vào một Tờ khai đăng ký kết hôn (nếu như người có yêu cầu đăng ký kết hôn lựa chọn nộp hồ sơ theo hình thức trực tiếp); 

– Cuối cùng là giấy xác nhận tình trạng hôn nhân hoặc có thể là quyết định, bản án ly hôn của Tòa án có thẩm quyền ra đã có hiệu lực pháp luật (nếu có).

Nộp hồ sơ cấp chứng nhận đăng ký kết hôn ở đâu?

Sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, anh tiến hành nộp hồ sơ đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền.

Căn cứ theo các quy định tại khoản 1 Điều 17 của Luật Hộ tịch năm 2014 nếu anh và người yêu anh là công dân Việt Nam thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn tại Việt Nam thì có thể đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của một trong hai bên. 

Theo căn cứ tại khoản 1 Điều 37 Luật Hộ tịch năm 2014 trường hợp nếu thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn mà có yếu tố nước ngoài thì người yêu cầu đến Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi mà công dân Việt Nam đang cư trú (đây được hiểu là nơi thường trú hoặc nơi tạm trú) hoặc thuộc các trường hợp như:

+ Giữa công dân Việt Nam cư trú ở trong nước với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài;

+ Giữa công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài với nhau;

+ Giữa công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài với công dân Việt Nam hoặc với người nước ngoài.

Giấy chứng nhận kết hôn bao lâu được cấp?

 

Theo quy định tại khoản 2 Điều 18 Luật Hộ tịch năm 2014, quy định về thời gian cấp giấy chứng nhận kết hôn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ được thực hiện ngay trong ngày mà hai bên nam, nữ thời gian này được tính từ ngày mà họ đã nộp đủ hồ sơ. Nếu thuộc trường hợp cần phải xác minh thêm thì thời gian này sẽ không được phép quá 05 ngày.

Đối với người yêu cầu kết hôn thuộc trường hợp có yếu tố nước ngoài là một trong các trường hợp tại khoản 1 Điều 37 của Luật này, thì thời gian cấp giấy chứng nhận kết hôn là trong thời hạn 15 ngày thời hạn này được căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 38 Luật Hộ tịch năm 2014.

Giấy chứng nhận kết hôn cấp mất bao nhiêu tiền?

 

Quy định tại Điều 11 Luật Hộ tịch năm 2014 như sau:

Điều 11. Lệ phí hộ tịch

Miễn lệ phí đăng ký hộ tịch trong những trường hợp sau:

a) Đăng ký hộ tịch cho người thuộc gia đình có công với cách mạng; người thuộc hộ nghèo; người khuyết tật;

b) Đăng ký khai sinh, khai tử đúng hạn, giám hộ, kết hôn của công dân Việt Nam cư trú ở trong nước.

Cá nhân yêu cầu đăng ký sự kiện hộ tịch khác ngoài quy định tại khoản 1 Điều này, yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch phải nộp lệ phí.

Bộ Tài chính quy định chi tiết thẩm quyền thu, mức thu, nộp, chế độ quản lý và sử dụng lệ phí hộ tịch”.

Như vậy, có thể thấy theo quy định hiện hành thì anh có yêu cầu cơ quan thẩm quyền thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn thì anh sẽ được miễn lệ phí theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 11 của Luật Hộ tịch năm 2014. 

Trong quá trình thực hiện thủ tục xin cấp giấy chứng nhận kết hôn, nếu anh gặp bất kỳ vướng mắc nào, hãy gọi ngay đến hotline 1900.6174 để được tư vấn và giải đáp miễn phí.

Một số câu hỏi thường gặp liên quan đến giấy chứng nhận kết hôn

 

Anh Long (Hải Dương) có một câu hỏi như sau:

“Chào Luật sư, tôi có một câu hỏi muốn nhờ Luật sư giải đáp như sau:

Tôi và vợ tôi kết hôn với nhau cách đây 6 năm. Chúng tôi có với nhau 3 người con gồm  hai trai và một gái. Chúng tôi hiện đang sinh sống và làm việc tại quận Cầu Giấy, TP. Hà Nội.

Trước đây khi kết hôn, vợ chồng tôi không chú ý đến nội dung về ngày sinh của vợ tôi. Đến thời gian gần đây, trong khi dọn dẹp nhà cửa, tôi có tình cờ thấy được thông tin về ngày tháng sinh của vợ tôi bị sai từ ngày 05/10 thành ngày 10/05. Chúng tôi dự định sẽ đi xin sửa đổi thông tin. Tuy nhiên, kho ở nhà, con trai út của tôi nghịch và mất luôn giấy chứng nhận đăng ký kết hôn.

Do vậy, Luật sư cho tôi hỏi vợ chồng tôi bị mất giấy chứng nhận đăng ký kết hôn, xin cấp lại như thế nào trong trường hợp giấy chứng nhận kết hôn bị sai thông tin của vợ tôi phải làm sao?

Mong sẽ nhận được câu trả lời nhanh nhất từ phía Luật sư. Tôi xin cảm ơn Luật sư rất nhiều!”

 

>> Tư vấn miễn phí thủ tục sửa thông tin trong giấy kết hôn bị sai, gọi ngay 1900.6174 

Luật sư trả lời:

Thưa anh Long! Cảm ơn anh đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Tổng Đài Pháp Luật. Đối với vấn đề của anh, chúng tôi xin giải đáp như sau:

Giấy chứng nhận kết hôn bị sai phải làm sao?

 

Theo quy định tại khoản 12 Điều 4 của Luật Hộ tịch năm 2014, trong trường hợp nếu như có sai sót khi thực hiện việc đăng ký hộ tịch, lúc này cá nhân có thể yêu cầu cơ quan có thẩm quyền để thực hiện cải chính hộ tịch để sửa đổi những thông tin sai sót đó.

Theo Điều 7 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, quy định nếu giấy chứng nhận kết hôn bị sai phải thực hiện thủ tục cải chính hộ tịch.

Khi có sai sót về bất cứ nội dung nào trong giấy chứng nhận kết hôn công dân có quyền yêu cầu đính cải chính hộ tịch. Theo đó, khi thông tin trên giấy chứng nhận đăng ký kết hôn mà bị sai sót so với giấy khai sinh, sổ hộ khẩu và thẻ căn cước công dân thì có quyền yêu cầu cải chính. Thẩm quyền thực hiện việc đăng ký và cải chính hộ tịch do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã đăng ký kết hôn trước đây thực hiện.

Như vậy, theo quy định của pháp luật hiện hành thì trường hợp giấy chứng nhận đăng ký kết hôn của vợ chồng anh chị mà bị sai, cụ thể là sai thông tin về ngày và tháng sinh của vợ anh trong quá trình đăng ký hộ tịch thì lúc này vợ chồng anh chị sẽ có quyền yêu cầu cải chính hộ tịch tại cơ quan có thẩm quyền.

quy-dinh-moi-nhat-ve-giay-chung-nhan-ket-hon

Mất giấy chứng nhận kết hôn, cấp lại thế nào?

 

Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 24 Nghị định 123/2015/NĐ-CP đã quy định sau:

Việc thực hiện thủ tục khai sinh, thủ tục kết hôn, khai tử nếu đã được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền thực hiện đăng ký kết hôn của Việt Nam trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 nhưng trong Sổ hộ tịch và ở trong bản chính của giấy tờ về hộ tịch đều bị mất thì sẽ được đăng ký lại.

Như vậy, nếu như người yêu cầu muốn cấp lại giấy đăng ký kết hôn phải thỏa mãn hai điều kiện của việc đăng ký lại kết hôn theo như các quy định tại Điều 24 Nghị định 123/2015/NĐ-CP:

+ Thứ nhất, đã đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam trước ngày 01 tháng 01 năm 2016;

+ Thứ hai, quy định về sổ đăng ký kết hôn tại cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền và giấy đăng ký kết hôn của người yêu cầu cấp lại giấy đăng ký kết hôn đều bị mất.

Về thẩm quyền đăng ký lại kết hôn theo quy định tại Điều 25 Nghị định 123/2015/NĐ-CP như sau:

“Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đã đăng ký khai sinh, kết hôn trước đây hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người yêu cầu thường trú, thực hiện đăng ký lại khai sinh, kết hôn”.

Căn cứ theo Điều 27 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định như sau:

Điều 27. Thủ tục đăng ký lại kết hôn

Hồ sơ đăng ký lại kết hôn gồm các giấy tờ sau:

a) Tờ khai theo mẫu quy định;

b) Bản sao Giấy chứng nhận kết hôn được cấp trước đây. Nếu như người yêu cầu không có bản sao của Giấy chứng nhận kết hôn thì họ sẽ phải nộp bản sao hồ sơ, giấy tờ cá nhân có các thông tin liên quan đến nội dung đăng ký kết hôn.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, công chức tư pháp – hộ tịch kiểm tra, xác minh hồ sơ. Nếu thấy hồ sơ đăng ký lại kết hôn là đầy đủ, chính xác, đúng quy định pháp luật thì công chức tư pháp – hộ tịch thực hiện đăng ký lại kết hôn như trình tự quy định tại Khoản 2 Điều 18 của Luật Hộ tịch.

Nếu việc đăng ký lại kết hôn thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã không phải là nơi đã đăng ký kết hôn trước đây thì công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân nơi đăng ký kết hôn trước đây kiểm tra, xác minh về việc lưu giữ sổ hộ tịch tại địa phương.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân nơi đã đăng ký kết hôn trước đây tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản về việc còn lưu giữ hoặc không lưu giữ được sổ hộ tịch.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả xác minh về việc không còn lưu giữ được sổ hộ tịch tại nơi đã đăng ký kết hôn, nếu thấy hồ sơ đầy đủ, chính xác, đúng quy định pháp luật công chức tư pháp – hộ tịch thực hiện việc đăng ký lại kết hôn như quy định tại Khoản 2 Điều này.

Quan hệ hôn nhân được công nhận kể từ ngày đăng ký kết hôn trước đây và được ghi rõ trong Giấy chứng nhận kết hôn, Sổ hộ tịch. Trường hợp không xác định được ngày, tháng đăng ký kết hôn trước đây thì quan hệ hôn nhân được công nhận từ ngày 01 tháng 01 của năm đăng ký kết hôn trước đây.”

Như vậy, có thể thấy khi vợ chồng đã bị mất bản chính giấy chứng nhận đăng ký kết hôn mà Ủy ban nhân dân nơi vợ chồng anh đã đăng ký kết hôn nhưng thông tin không còn được lưu giữ trên Sổ hộ tịch của cơ quan đăng ký thì vợ chồng có thể đăng ký lại việc kết hôn theo thủ tục như trên. Nếu như không có bản sao của Giấy chứng nhận kết hôn thì người yêu cầu sẽ phải nộp bản sao hồ sơ, giấy tờ cá nhân có các thông tin liên quan đến nội dung đăng ký kết hôn.

Trên đây là nội dung Tổng Đài Pháp Luật đã tư vấn về các vấn đề liên quan đến giấy chứng nhận kết hôn. Nếu còn vấn đề gì thắc mắc hoặc các vấn đề liên quan đến pháp luật, bạn có thể liên hệ đến số tổng đài trực tuyến 1900.6174  để được đội ngũ Luật sư và chuyên viên tư vấn pháp lý hỗ trợ kịp thời, nhanh chóng nhất!