Lập di chúc ở đâu là hợp pháp và pháp luật hiện hành quy định về thủ tục lập di chúc như thế nào? Việc lập di chúc hiện không còn là vấn đề mới mẻ đối với chúng ta nhưng không phải ai cũng biết lập di chúc đúng theo quy định pháp luật. Trong bài viết dưới đây, Tổng Đài Pháp Luật sẽ cùng bạn tìm hiểu rõ hơn về vấn đề này. Trong trường hợp cần tư vấn khẩn cấp, hãy gọi ngay 1900.6174 để được hỗ trợ kịp thời !
>> Tư vấn lập di chúc ở đâu vừa nhanh chóng vừa hợp pháp nhất, gọi ngay 1900.6174
Nên lập di chúc ở đâu, như thế nào để hợp pháp nhất?
>> Tư vấn lập di chúc ở đâu, như thế nào để hợp pháp nhất, gọi ngay 1900.6174
Trả lời:
Xin chào bác Bình! Cảm ơn bác đã đặt câu hỏi cho Tổng Đài Pháp Luật về việc lập di chúc ở đâu sao cho hợp pháp nhất? Luật sư đã tiếp nhận câu hỏi tư vấn cho bác như sau:
Căn cứ theo quy định tại Điều 628 Bộ Luật Dân sự năm 2015, di chúc bằng văn bản gồm có 4 loại:
Di chúc bằng văn bản bao gồm:
1. Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng.
2. Di chúc bằng văn bản có người làm chứng.
3. Di chúc bằng văn bản có công chứng.
4. Di chúc bằng văn bản có chứng thực.
Vậy pháp luật không có quy định cụ thể về việc lập di chúc ở đâu? Do đó, người lập di chúc có thể lập ở bất kì đâu. Tuy nhiên, khi lập di chúc bằng văn bản không có người làm chứng và di chúc bằng văn bản có người làm chứng cần phải tuân theo một số điều kiện nhất định.
Cụ thể, đối với di chúc bằng văn bản không có người làm chứng:
“Điều 633. Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng
Người lập di chúc phải tự viết và ký vào bản di chúc.
Việc lập di chúc bằng văn bản không có người làm chứng phải tuân theo quy định tại Điều 631 của Bộ luật này.”
Như vậy, khi lập di chúc bằng văn bản mà không có người làm chứng có đủ 2 tiêu chí sau:
– Thứ nhất, người lập di chúc phải tự mình viết và ký vào bản di chúc
– Thứ hai, nội dung của di chúc phải bao gồm các nội dung cơ bản như: ngày, tháng, năm lập di chúc; họ tên người lập,…
Chú ý: Khi lập di chúc không được viết tắt hoặc ghi ký hiệu
Đối với di chúc bằng văn bản có người làm chứng cần phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 634 Bộ luật Dân sự năm 2015. Theo đó, khi người lập di chúc không thể tự mình viết bản di chúc thì có thể tự mình đánh máy hoặc nhờ người khác viết hoặc đánh máy bản di chúc, nhưng phải có ít nhất là hai người làm chứng.
Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng; những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc. Nội dung di chúc phải tuân theo Điều 631 của Bộ luật này.
Mọi người đều có thể làm chứng cho việc lập di chúc. Tuy nhiên, không phải ai cũng được coi là người làm chứng. Nếu rơi vào một trong các trường hợp dưới đây (Điều 632 Bộ luật Dân sự 2015) thì bản di chúc đó sẽ không đúng với quy định của pháp luật. Cụ thể:
– Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc.
– Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc.
– Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi”.
– Nếu có nhu cầu công chứng hoặc chứng thực thì người lập di chúc có thể đến cơ quan có thẩm quyền để tiến hành công chứng, chứng thực di chúc.
Ngoài ra, người muốn lập di chúc có thể lập di chúc tại Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc tổ chức hành nghề công chứng. Trình tự thực hiện được quy định tại Điều 636 Bộ luật Dân sự 2015.
Bước 1: Người lập di chúc tuyên bố nội dung di chúc trước công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của UBND cấp xã.
Bước 2: Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực sẽ ghi chép lại nội dung. Sau đó, người lập di chúc sẽ ký và điểm chỉ vào bản di chúc.
Công chứng viên và người có thẩm quyền chứng thực ký vào bản di chúc.
Lưu ý: Trong trường hợp người lập di chúc không đọc được hoặc không nghe được, không ký hoặc không điểm chỉ được thì người đó phải nhờ người làm chứng (người này phải ký trước mặt công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực).
Di chúc phải đáp ứng các tiêu chí về di chúc hợp pháp như sau:
Thứ nhất, về chủ thể: Người lập di chúc phải đủ tuổi, minh mẫn, sáng suốt khi lập di chúc, không bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép.
Thứ hai, nội dung di chúc: Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không được trái đạo đức xã hội
Thứ ba, hình thức của di chúc: Hình thức không trái với quy định của luật.
Lưu ý:
– Đối người từ đủ 15 đến chưa đủ 18 tuổi khi lập di chúc phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
– Đối với người bị hạn chế về thể chất hoặc tinh thần thì di chúc của họ phải thể hiện dưới dạng văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
– Di chúc miệng chỉ được coi là hợp pháp nếu nó thể hiện ý chí cuối cùng của người lập di chúc trước mặt ít nhất hai người làm chứng. Sau đó, người làm chứng phải ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong 05 ngày làm việc, tính từ ngày di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc đó phải được công chứng hoặc chứng thực.
Như vậy, di chúc của bác phải đáp ứng đủ các điều kiện trên thì mới được coi là di chúc hợp pháp.
Trên đây là tư vấn của Luật sư về việc lập di chúc ở đâu, như thế nào thì được coi là hợp pháp. Nếu bác còn bất kỳ câu hỏi nào khác cần được Luật sư hỗ trợ, bác hãy gọi đến tổng đài 1900.6174 để được tư vấn tận tình mọi vấn đề liên quan đến lập di chúc.
>> Xem thêm: Di chúc viết tay và những quy định mới nhất của pháp luật năm 2022
Thủ tục lập di chúc nhanh gọn, chi tiết
>> Tư vấn lập di chúc ở đâu và thủ tục lập di chúc nhanh chóng, gọi ngay 1900.6174
Trả lời:
Xin chào bác! Cảm ơn bác đã tin tưởng đặt câu hỏi cho Tổng Đài Pháp Luật về việc lập di chúc ở đâu và cách lập di chúc hợp pháp chi tiết, nhanh chóng.
Theo như bác trình bày, bác chưa nêu rõ về hình thức di chúc mà bác lập nên Luật sư sẽ chia ra các trường hợp để bác hiểu rõ hơn về thủ tục của từng loại di chúc.
Di chúc lập bằng văn bản có người làm chứng
Trong trường hợp người lập di chúc không thể tự mình viết bản di chúc thì có thể tự đánh máy hoặc nhờ người khác viết hoặc đánh máy bản di chúc và phải đảm bảo có ít nhất 2 người làm chứng. Bên cạnh đó, người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng; những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc.
Lưu ý: Người làm chứng phải không thuộc một trong các trường hợp dưới đây:
– Người thừa kế theo pháp luật hoặc theo di chúc của người lập di chúc
– Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan đến nội dung di chúc
– Người chưa đủ 18 tuổi
– Người mất năng lực hành vi dân sự
– Người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi
Di chúc lập bằng văn bản không có người làm chứng
Trong trường hợp không có người làm chứng, người lập phải tự viết và ký vào bản di chúc. Người lập phải hoàn toàn minh mẫn, sáng suốt và di chúc được lập dựa trên tinh thần tự nguyện của người này.
Bên cạnh đó, bản di chúc phải đáp ứng đủ điều kiện về mặt nội dung và hình thức theo quy định của luật: không được viết tắt, viết bằng ký hiệu, nếu di chúc gồm nhiều trang thì phải đánh số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập.
Nếu tẩy xóa, sửa chữa thì người tự viết di chúc hoặc người làm chứng di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa.
Di chúc lập bằng văn bản có công chứng, chứng thực
Các bước lập di chúc bằng văn bản có công chứng, chứng thực như sau:
Bước 1: Cần chuẩn bị các giấy tờ sau:
– Phiếu yêu cầu công chứng tại trụ sở hoặc Phiếu yêu cầu công chứng ngoài trụ sở (nếu có) (theo mẫu);
– Dự thảo Di chúc;
– Chứng minh nhân dân; Căn cước công dân; Hộ chiếu của người lập và người nhận; Sổ hộ khẩu; Xác nhận tình trạng hôn nhân; Đăng ký kết hôn…;
– Giấy tờ về tài sản như Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Đăng ký xe ô tô…
Bước 2: Nộp hồ sơ
– Cơ quan có thẩm quyền công chứng: Phòng công chứng hoặc Văn phòng công chứng;
– Cơ quan có thẩm quyền chứng thực: Ủy ban nhân dân (UBND) cấp xã.
Lưu ý: Khi thực hiện công chứng di chúc liên quan đến bất động sản, người lập di chúc không phải đến tại Phòng/Văn phòng công chứng nơi có đất để thực hiện.
Bước 3: Tiến hành công chứng, chứng thực di chúc
Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ của người lập di chúc và ghi chép lại nội dung di chúc theo nguyện vọng của người này.
Sau khi được giải thích quyền, nghĩa vụ, xác nhận bản di chúc đã được ghi chép đúng với ý chí của người để lại di chúc, người này sẽ được hướng dẫn ký hoặc điểm chỉ vào văn bản.
Trong một số trường hợp, việc công chứng, chứng thực di chúc vẫn phải mời người làm chứng nếu:
– Người lập di chúc không đọc hoặc không nghe được bản di chúc
– Người lập di chúc không ký hoặc không điểm chỉ được vào bản di chúc.
Bên cạnh đó, người làm chứng trong trường hợp này cũng phải ký xác nhận trước sự chứng kiến của Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực tại UBND cấp xã.
Sau đó, Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của UBND cấp xã phải ký xác nhận làm chứng và trả lại bản gốc văn bản cho người lập di chúc.
Nếu người lập di chúc yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng hoặc UBND cấp xã lưu giữ di chúc thì sau khi người lập di chúc chết, các đơn vị này sẽ giao lại di chúc cho người thừa kế hoặc người có thẩm quyền công bố di chúc.
Việc bàn giao di chúc phải được lập thành văn bản, có chữ ký của người giao, người nhận và trước sự có mặt của ít nhất 02 người làm chứng.
Bước 4: Nộp lệ phí, phí công chứng và thù lao công chứng
Lệ phí chứng thực tại UBND cấp xã và phí công chứng di chúc tại tổ chức công chứng đều là 50.000 đồng/di chúc (Theo Quyết định 1024/QĐ-BTP và Thông tư 257/2016/TT-BTC).
Đồng thời, tại khoản 4 Điều 4 Thông tư 256 nêu trên cũng quy định mức thu phí nhận lưu giữ di chúc là 100.000 đồng/trường hợp.
Thù lao công chứng di chúc sẽ do các tổ chức hành nghề công chứng và người yêu cầu công chứng tự thỏa thuận nhưng không được vượt quá mức trần thù lao công chứng do UBND cấp tỉnh ban hành.
Chỉ trong trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản thì mới lập di chúc bằng miệng. Khi lập di chúc miệng cần thực hiện các bước sau:
Bước 1: Người để lại di chúc phải tuyên bố ý nguyện cuối cùng của mình trước mặt ít nhất 02 người làm chứng;
Bước 2: Hai người này ghi chép lại, cùng ký tên và điểm chỉ vào bản di chúc mới được ghi chép lại;
Bước 3: Trong thời gian 05 ngày kể từ ngày người lập di chúc thể hiện ý chí cuối cùng của mình, bản di chúc này phải được công chứng hoặc chứng thực theo quy định;
Bước 4: Sau 03 tháng kể từ ngày lập di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc mặc nhiên bị hủy bỏ.
Trên đây là tư vấn của Luật sư về việc lập di chúc ở đâu và thủ tục lập di chúc chi tiết và nhanh gọn nhất. Nếu có bất cứ vấn đề nào thắc mắc, muốn được tư vấn pháp luật dân sự vui lòng gọi đến đường dây nóng 1900.6174 để được hỗ trợ nhanh chóng nhất!
>> Xem thêm: Thủ tục lập di chúc hợp pháp? Cách lập di chúc thừa kế tài sản
Một số câu hỏi liên quan đến việc lập di chúc
Quyền lập di chúc trong gia đình?
>> Tư vấn chi tiết về quyền lập di chúc trong gia đình, gọi ngay 1900.6174
Trả lời:
Xin chào chị Thu Bích! Cảm ơn chị đã đặt câu hỏi cho Tổng Đài Pháp Luật. Tôi xin giải quyết vấn đề của chị như sau:
Theo quy định pháp luật hiện hành, mọi cá nhân đều bình đẳng về quyền để lại tài sản của mình cho người khác. Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật.
Trong đó, di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.
Tại Điều 625 Bộ luật Dân sự năm 2015 có quy định như sau:
1. Người thành niên có đủ điều kiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 630 của Bộ luật này có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình.
2. Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi được lập di chúc, nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
Theo thông tin chị cung cấp năm nay cháu chị 17 tuổi, do đó sẽ thuộc vào khoản 2 Điều 625 Bộ luật Dân sự. Như vậy, khi cháu chị lập di chúc cần phải có sự đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ thì di chúc đó mới đúng quy định của pháp luật.
Quyền lập di chúc trong gia đình bao gồm:
Điều 625 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về người lập di chúc. Theo đó, người lập di chúc bao gồm:
Người thành niên khi lập di chúc phải minh mẫn, sáng suốt; không bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép.
Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi được lập di chúc, nếu được sự đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ.
Chồng đại diện vợ lập di chúc được không?
>> Giải đáp thắc mắc về việc chồng đại diện vợ lập di chúc, gọi ngay 1900.6174
Trả lời:
Chào anh, cảm ơn anh đã đặt câu hỏi cho Tổng Đài Pháp Luật. Với câu hỏi của anh tôi xin đưa ra câu trả lời như sau:
Theo như anh trình bày, ngôi nhà và mảnh đất là tài sản chung của bố mẹ bạn, do vậy, bố mẹ anh có quyền lập di chúc chung để lại tài sản cho anh. Tuy nhiên, việc lập di chúc phải được tiến hành trên tinh thần tự nguyện do cả vợ và chồng cùng lập. Ngoài ra, tại khoản 1 Điều 56 Luật Công chứng năm 2014 quy định: “Người lập di chúc phải tự mình yêu cầu công chứng di chúc, không ủy quyền cho người khác yêu cầu công chứng di chúc”.
Như vậy, bố của anh không thể đại diện cho mẹ của anh để lập di chúc chung của vợ chồng được.
>> Xem thêm: Mẫu di chúc có chứng thực của UBND xã 2022 mới nhất
Hy vọng với thông tin Luật sư cung cấp trong bài viết trên sẽ giúp mọi người hiểu rõ về việc lập di chúc ở đâu để được công nhận là di chúc hợp pháp nhất. Trong quá trình tham khảo nội dung, nếu có bất kỳ vướng mắc nào cần được Luật sư hỗ trợ, hãy gọi ngay đến hotline của Tổng Đài Pháp Luật 1900.6174 để được kết nối với Luật sư uy tín, dày dặn kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn luật thừa kế và lắng nghe giải đáp chi tiết nhất!
Trân trọng!