Mức đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định mới nhất năm 2024

Mức đóng bảo hiểm thất nghiệp là vấn đề mà doanh nghiệp và người lao động nào cũng quan tâm. Vậy ai cũng bắt buộc đóng sao? Mức đóng liệu có cao không? Người lao động được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi nào? Để giải đáp thắc mắc trên luật sư của Tổng Đài Pháp Luật sẽ chia sẻ ngay trong bài viết dưới đây.

>>Tư vấn chi tiết các mức đóng bảo hiểm thất nghiệp, gọi ngay 1900.6174

muc-dong-bao-hiem-that-nghiep

 

Ai phải đóng bảo hiểm thất nghiệp?

 

Chị Phương (Tuyên Quang) cõ câu hỏi:

Thưa luật sư, em hiện đang là công nhân cho một công ty may ở Tuyên Quang. Em bắt đầu ký và làm việc theo hợp đồng với công ty từ ngày 18/04/2022. Hợp đồng làm việc có thời hạn là 3 tháng. Tháng vừa qua, em có bị trừ một khoản tiền lương. Khi em hỏi thì công ty trả lời đó là đóng bảo hiểm thất nghiệp. Luật sư có thể tư vấn cho em về việc em có phải đóng bảo hiểm thất nghiệp hay không ạ? Em cảm ơn ạ.

 

>>Giải đáp cụ thể ai phải đóng bảo hiểm thất nghiệp, gọi ngay 1900.6174

Trả lời:

Xin chào bạn, Tổng Đài Pháp Luật xin cảm ơn bạn đã tin tưởng và chia sẻ vấn đề với chúng tôi. Với trường hợp mà bạn đang thắc mắc, các luật sư đã nghiên cứu và có những giải đáp như sau:

Theo như thông tin mà bạn cung cấp, bạn đã ký và làm việc theo hợp đồng có thời hạn 3 tháng. Căn cứ vào Điều 43 Luật Việc làm năm 2013, người lao động và người sử dụng lao động đều có trách nhiệm đóng bảo hiểm thất nghiệp.

Đối với người lao động:

+ Làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc có thời hạn từ đủ 03 tháng trở lên.

+ Nếu đang hưởng lương hưu, hay là giúp việc gia đình thì không phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp.

Đối với người sử dụng lao động:

+ Cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị vũ trang nhân dân.

+ Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp.

+ Cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động tại Việt Nam.

+ Doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ gia đình, hộ kinh doanh, tổ hợp tác, tổ chức khác.

+ Cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng làm việc hoặc hợp đồng lao động từ đủ 03 tháng trở lên.

Từ những thông tin trên, bạn đang làm việc theo hợp đồng lao động, có thời hạn 3 tháng. Vậy nên bạn có trách nhiệm phải đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định. Ngoài ra, việc công ty trừ lương của bạn là nhằm mục đích đóng bảo hiểm thất nghiệp cho bạn.

Trong trường hợp bạn còn vướng mắc về vấn đề mức đóng bảo hiểm thất nghiệp, hãy liên hệ trực tiếp Tổng Đài Pháp Luật qua hotline 1900.6174 để được các luật sư tư vấn cụ thể hơn.

 

>>Xem thêm: Làm bảo hiểm thất nghiệp cần những giấy tờ gì theo quy định năm 2022

Mức đóng bảo hiểm thất nghiệp mới nhất

 

Mức đóng bảo hiểm thất nghiệp của doanh nghiệp

 

Anh Dũng (Bình Dương) có câu hỏi: 

Thưa luật sư, em là chủ một công ty X chuyên sản xuất đồ gỗ. Công ty có 100 công nhân làm theo hợp đồng, thời hạn hợp đồng từ 6 tháng trở lên. Công ty em hoạt động được 5 năm và tham gia đóng bảo hiểm thất nghiệp đầy đủ. Trong thời gian tình hình dịch Covid 19 diễn biến phức tạp, em có biết đến việc hỗ trợ người sử dụng lao động. Nhưng em vẫn còn một vài thắc mắc về đóng bảo hiểm thất nghiệp.

Luật sư có thể cho em hỏi việc hỗ trợ người sử dụng lao động trong thời kỳ dịch Covid -19 đến khi nào không ạ? Và cách tính tiền đóng bảo hiểm thất sau thời gian đấy như thế nào ạ?

 

>>Mức đóng bảo hiểm thất nghiệp của doanh nghiệp là bao nhiêu? Gọi ngay 1900.6174

Trả lời:

Xin chào bạn, Tổng Đài Pháp Luật xin cảm ơn bạn đã tin tưởng và chia sẻ vấn đề với chúng tôi. Với trường hợp mà bạn đang thắc mắc, các luật sư đã nghiên cứu và có những giải đáp như sau:

Theo Nghị quyết 116/NQ-CP do Chính phủ ban hành ngày 24/09/2021, nhằm hỗ trợ người sử dụng lao động. Cụ thể từ ngày 01/10/2021 đến 30/09/2022, các doanh nghiệp (trừ các cơ quan, tổ chức, đơn vị do ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên) sẽ sẽ được giảm mức đóng xuống còn 0% quỹ tiền lương tháng của người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp.

Trong thời gian từ 01/10/2021 đến 30/09/2022, doanh nghiệp không phải đóng bảo hiểm thất nghiệp. Tuy nhiên sau thời gian này, doanh nghiệp vẫn phải thực hiện đóng bảo hiểm thất nghiệp.

Căn cứ điểm b khoản 1 Điều 57 Luật Việc làm năm 2013, tiền đóng bảo hiểm thất nghiệp được tính theo công thức sau:

Mức đóng của doanh nghiệp = 1% x Quỹ tiền lương tháng của người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp

Theo như các thông tin mà bạn cung cấp, doanh nghiệp của bạn đã hoạt động kinh doanh được 5 năm và đóng bảo hiểm thất nghiệp đầy đủ. Cùng với Nghị quyết 116/NQ-CP thì doanh nghiệp sẽ không phải đóng bảo hiểm thất nghiệp đến ngày 30/09/2022.

Sau khoảng thời gian này, mức đóng bảo hiểm thất nghiệp sẽ tính theo công thức ở điểm b khoản 1 Điều 57 Luật Việc làm năm 2013. Nếu bạn còn thắc mắc gì về vấn đề mức đóng bảo hiểm thất nghiệp, hãy nhấc máy gọi đến Tổng Đài Pháp Luật 1900.6174, để được các luật sư giải đáp thắc mắc.

 

>>Xem thêm: Nộp bảo hiểm thất nghiệp ở đâu? Địa chỉ làm BHTN nhanh chóng

Mức đóng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động

 

Anh Minh (Hòa Bình) có câu hỏi:

Em chào luật sư ạ. Em đang là giáo viên dạy môn Sử ở trường THCS tại Hòa Bình. Tính đến nay, em đã làm việc ở đây được 8 năm. Hiện nay, em còn giữ chức vụ tổ trưởng. Tuy nhiên trong việc tính mức đóng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động em còn có vướng mắc.

Luật sư có thể giải đáp cho em là tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp có bao gồm phụ cấp chức vụ không?

 

>>Mức đóng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động là bao nhiêu? Gọi ngay 1900.6174

Trả lời:

Xin chào bạn, Tổng Đài Pháp Luật xin cảm ơn bạn đã tin tưởng và chia sẻ vấn đề với chúng tôi. Với trường hợp mà bạn đang thắc mắc, các luật sư đã nghiên cứu và có những giải đáp như sau:

Tại điều Điều 58 Luật Việc làm năm 2013 đã quy định chi tiết như sau:

1. Đối với đối tượng là người lao động theo chế độ tiền lương mà Nhà nước quy định

Tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của đối tượng này bao gồm:

+ Tiền lương theo ngạch, bậc, cấp bậc quân hàm.

+ Phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề (nếu có).

2. Đối với đối tượng là người lao động theo chế độ tiền lương do doanh nghiệp quyết định

Tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp gồm có:

+ Mức lương.

+ Phụ cấp lương.

+ Các khoản bổ sung khác xác định được mức cụ thể, được trả thường xuyên cùng với lương trong hợp đồng lao động.

+ Tiền lương theo ngạch, bậc, cấp bậc quân hàm.

+ Phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề (nếu có)

Từ thực tế của bạn thì tiền lương mà bạn đóng bảo hiểm hàng tháng sẽ bao gồm cả phụ cấp chức vụ. Nếu bạn còn khó khăn gì về vấn đề đóng bảo hiểm thất nghiệp, hãy nhấc máy gọi đến Tổng Đài Pháp Luật 1900.6174, để được các luật sư tư vấn chi tiết

Mức đóng bảo hiểm thất nghiệp tối đa và tối thiểu

 

Chị Liên ( thành phố Hải Dương) có câu hỏi:

Em chào luật sư ạ, em đang làm nhân viên văn phòng của công ty thuộc vùng II của thành phố Hải Dương. Em đóng bảo hiểm thất nghiệp đầy đủ từ tháng 04/2016 đến nay. Do chưa hiểu rõ về mức đóng bảo hiểm thất nghiệp. Nên em muốn hỏi luật sư là mức đóng bảo hiểm thất nghiệp tối đa của em là bao nhiêu ạ? Cách tính ra sao? Em cảm ơn luật sư.

 

>> Mức đóng bảo hiểm tối đa va tối thiểu là bao nhiêu? Gọi ngay 1900.6174

Trả lời:

Xin chào bạn, Tổng Đài Pháp Luật xin cảm ơn bạn đã tin tưởng và chia sẻ vấn đề với chúng tôi. Với trường hợp mà bạn đang thắc mắc, các luật sư đã nghiên cứu và có những giải đáp như sau:

Theo Điều 58 Luật Việc làm năm 2013, tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp đối với người lao động, được quy định cụ thể như sau:

Thứ nhất đối người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp sẽ là tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thực hiện theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội.

Về mức đóng bảo hiểm thất nghiệp tối đa, nếu mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp ở mức cao hơn 20 tháng lương cơ sở. Trong trường hợp nào mức lương đóng bảo hiểm thất nghiệp tối đa bằng 20 tháng lương cơ sở tại thời điểm đóng bảo hiểm thất nghiệp.

Thứ hai, đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định

Trong trường hợp này, tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp là căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thực hiện theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội.

Về mức đóng bảo hiểm thất nghiệp tối đa, nếu mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp cao hơn 2020 tháng lương tối thiểu vùng. Thì mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp tối đa được tính bằng hai mươi tháng lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động tại thời điểm đóng bảo hiểm thất nghiệp.

Vì vậy, người lao động theo chế độ tiền lương do công ty quyết định sẽ mức đóng bảo hiểm thất nghiệp tối đa sẽ bằng 20 lần mức lương tối thiểu vùng.

Trên cơ sở thông tin bạn cung cấp thì, mức lương tối thiểu vùng II là 3.920.000 VNĐ. Theo đó, mức đóng bảo hiểm thất nghiệp tối đa của bạn sẽ được tính: 3.920.000 x 20 = 78.400.000 VNĐ. Nếu bạn còn vướng mắc gì hãy liên hệ Tổng Đài Pháp Luật 1900.6174, để được các luật sư tư vấn cụ thể.

 

>>Xem thêm: Bảo hiểm thất nghiệp không lấy có mất không?

Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp

 

Anh Đức (Hải Phòng) có câu hỏi:

Em chào luật sư, em đã làm nhân viên cho công ty sản xuất bia từ ngày 17/05/2019. Trong thời gian làm việc ở công ty em vẫn tham gia đóng bảo hiểm thất nghiệp hằng tháng đầy đủ. Đến ngày 17/05/2022, hợp đồng lao động của em hết hạn. Hợp đồng lao động của em có thời hạn 1 năm. Hiện nay em vẫn đang ở nhà và chưa tìm được việc làm.

Em đã nộp hồ sơ trợ cấp thất nghiệp có: đơn xin hưởng trợ cấp, sổ bảo hiểm xã hội. Nhưng em vẫn chưa nhận được trợ cấp thất nghiệp. Luật sư có thể tư vấn cho em, đã đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp chưa?

 

>> Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp là gì? Gọi ngay 1900.6174

Trả lời:

Xin chào bạn, Tổng Đài Pháp Luật xin cảm ơn bạn đã tin tưởng và chia sẻ vấn đề với chúng tôi. Với trường hợp mà bạn đang thắc mắc, các luật sư đã nghiên cứu và có những giải đáp như sau:

Theo như quy định trong Luật Việc làm năm 2013, người lao động phải đáp ứng 4 điều kiện sau đây, mới được nhận trợ cấp thất nghiệp:

Điều kiện thứ nhất là người lao động đã phải chấm dứt hợp đồng lao động (bởi trợ cấp thất nghiệp chỉ trả khi người lao động đang thất nghiệp).

Theo Bộ luật lao động thì có đến 10 trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động, tuy nhiên không phải chấm dứt hợp đồng lao động như thế nào cũng được hưởng trợ cấp thất nghiệp, với hai trường hợp sau thì sẽ không xét để hưởng trợ cấp thất nghiệp:

+ Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;

+ Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

Các trường hợp còn lại như (hết hạn hợp đồng, thỏa thuận chấm dứt hợp đồng, đơn phương chấm dứt hợp đồng đúng pháp luật… sẽ có thể hưởng trợ cấp thất nghiệp bình thường)

Điều kiện thứ hai: Về thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp:

+ Với những người lao động có hợp đồng lao động/hợp đồng làm việc không xác định thời hạn, hợp đồng xác định thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng. Thì người lao động cần đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

+ Với những người lao động có hợp đồng theo mùa vụ hay hợp đồng dưới 12 tháng. Thì người lao động phải đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động.

Ngoài ra, nếu người lao động chưa thể tham gia đủ số năm đóng bảo hiểm thất nghiệp như quy định trên thì quãng thời gian đã tham gia sẽ bảo lưu thành quỹ là căn cứ tính hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần tiếp theo khi người lao động đáp ứng đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Điều kiện thứ ba: Người lao động đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định, hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp gồm những tài liệu sau:

1. Đơn xin hưởng trợ cấp thất nghiệp

2. Sổ bảo hiểm xã hội

3. Quyết định chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng lao động (có thể nộp bản chính hoặc bản sao có công chứng, chứng thực)

Điều kiện thứ tư: Là người chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, tính từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp.

Một số trường hợp sau đây thì không bắt buộc phải đáp ứng điều kiện này:

+ Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;

+ Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;

+ Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

+ Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;

+ Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;

+ Chết.

Nếu đã đáp ứng đủ các điều kiện trên thì người lao động cần chủ động nộp hồ sơ theo hướng dẫn ở trên cho Trung tâm giới thiệu việc, nơi mà muốn nhận trợ cấp để được hưởng.

Khi đã đáp ứng đầy đủ các điều kiện trên thì người lao động cần chủ động nộp hồ sơ như hướng dẫn ở trên cho Trung tâm giới thiệu việc làm nơi muốn nhận trợ cấp để được hưởng.

Chú ý: Hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp cần nộp trong thời hạn 3 tháng kể từ khi chấm dứt hợp đồng lao động.

Căn cứ vào những thông tin trên, hiện nay bạn chưa đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp. Trong hồ sơ của bạn đang thiếu Quyết định chấm dứt hợp đồng hoặc hợp đồng lao động. Nếu bạn còn những băn khoăn nào, gọi ngay Tổng Đài Pháp Luật 1900.6174, để được các luật sư giải đáp.

 

dieu-kien-muc-dong-bao-hiem-that-nghiep

 

>>Xem thêm: Không nhận được tiền bảo hiểm thất nghiệp phải làm thế nào?

Một số câu hỏi về mức đóng bảo hiểm thất nghiệp

 

Mức đóng bảo hiểm thất nghiệp và thời gian hưởng ra sao?

 

Chị Vân (Thái Nguyên) có câu hỏi:

Tôi xin chào luật sư, tôi đã đóng bảo hiểm thất nghiệp tại công ty từ 02/2020. Đến tháng 08/2021, tôi đã chấm dứt hợp đồng làm việc. Tôi chuyển sang làm cho một công ty khác từ tháng 09/2021 và tiếp tục đóng bảo hiểm thất nghiệp. Tuy nhiên đến tháng 04/2022, tôi đã xin nghỉ việc và chấm dứt hợp đồng. Luật sư có thể giải đáp thắc mắc là tôi được hưởng bảo hiểm thất nghiệp trong bao lâu?

 

>> Thời gian hưởng bảo hiểm thất nghiệp là bao lâu? Gọi ngay 1900.6174

Trả lời:

Xin chào bạn, Tổng Đài Pháp Luật xin cảm ơn bạn đã tin tưởng và chia sẻ vấn đề với chúng tôi. Với trường hợp mà bạn đang thắc mắc, các luật sư đã nghiên cứu và có những giải đáp như sau:

Căn cứ vào khoản 2 Điều 50 Luật Việc làm 2013 về thời gian hưởng bảo hiểm thất nghiệp:

“1. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

2. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.

3. Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày thứ 16, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này.”

Như vậy, thời gian hưởng thất nghiệp sẽ được tính theo số tháng bảo hiểm thất nghiệp, được hưởng 3 tháng trợ cấp thất nghiệp nếu đóng đủ 12 tháng đến 36 tháng. Cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 1 tháng trợ cấp thất nghiệp, tối đa không quá 12 tháng.

Dựa vào những thông tin bạn cung cấp, bạn tham gia đóng bảo hiểm thất nghiệp từ tháng 2 năm 2020 nhưng đến tháng 08/2021, bạn đã chấm dứt hợp đồng làm việc. Sau đó, bạn chuyển sang làm cho một công ty khác từ tháng 09/2021 và tiếp tục đóng bảo hiểm thất nghiệp nhưng đến tháng 04/2022, bạn đã xin nghỉ việc và chấm dứt hợp đồng.

Vì vậy, theo quy định, bạn sẽ được hưởng 3 tháng trợ cấp thất nghiệp. Trong trường hợp bạn còn gặp những khó khăn gì gọi ngay Tổng Đài Pháp Luật 1900.6174, để được các luật sư tư vấn chi tiết.

 

thoi-gian-muc-dong-bao-hiem-that-nghiep

 

Tư vấn mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp

 

Chị Mai (Yên Bái) có gửi câu hỏi:

Em chào luật sư, trước đây em làm việc cho một công ty được 2 năm 4 tháng ở Yên Bái. Em đóng mức bảo hiểm là 3.000.000 đồng. Do bố mẹ em già yếu, không có người chăm sóc. Nên em quyết định cùng chồng về Hải Dương sinh sống và xin thôi việc tại công ty.

Luật sư có thể tư vấn cho em, mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp mỗi tháng của em là bao nhiêu tiền? Em cảm ơn luật sư.

 

>>Tư vấn mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp nhanh chóng, gọi ngay 1900.6174

Trả lời:

Xin chào bạn, Tổng Đài Pháp Luật xin cảm ơn bạn đã tin tưởng và chia sẻ vấn đề với chúng tôi. Với trường hợp mà bạn đang thắc mắc, các luật sư đã nghiên cứu và có những giải đáp như sau:

Căn cứ theo khoản 1 Điều 50 Luật Việc làm 2013 quy định:

“1. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.”

Căn cứ vào những thông tin trên thì mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp mỗi tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp. Bạn sẽ được hưởng là: 60% x 3.000.000 = 1.800.000 VNĐ mỗi tháng. Nếu bạn còn gặp những khó khăn gì gọi ngay Tổng Đài Pháp Luật 19006174, để được các luật sư giải đáp cụ thể.

Mỗi mức bảo hiểm thất nghiệp sẽ mang lại quyền lợi nhất định cho người lao động và doanh nghiệp. Nếu bạn còn vấn đề gì băn khoăn về mức bảo hiểm thất nghiệp, đừng ngại ngần gì, liên hệ ngay cho Tổng Đài Pháp Luật 1900.6174 để được các Luật sư giải đáp nhanh chóng.

Bài viết trên cung cấp thông tin chi tiết liên quan đến mức đóng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động và doanh nghiệp. Trong quá trình tìm hiểu nội dung, nếu bạn còn bất cứ vấn đề gì cần Luật sư giải đáp, hãy liên hệ đến tổng đài 1900.6174 để được Luật sư có chuyên môn cao tại Tổng Đài Pháp Luật tư vấn và hỗ trợ giải quyết tận gốc vấn đề thực tế bạn đang mắc phải. Sự tin tưởng của các bạn là niềm vinh hạnh lớn đối với chúng tôi!