Người nước ngoài có được đứng tên sổ đỏ không? Có được cấp sổ đỏ không?

Người nước ngoài có được đứng tên sổ đỏ không? Người nước ngoài được đứng tên sổ đỏ cần đáp ứng điều kiện gì? Thủ tục xin đứng tên sổ đỏ của người nước ngoài? Chồng là người nước ngoài có cùng được đứng tên trên sổ đỏ không? Bài viết sau đây của Tổng Đài Pháp Luật sẽ cung cấp đầy đủ các quy định pháp luật về vấn đề trên. Mọi thắc mắc của các bạn, vui lòng kết nối ngay đến đường dây nóng 1900.6174 để được Luật sư hỗ trợ giải đáp miễn phí và nhanh chóng nhất.

nguoi-nuoc-ngoai-co-duoc-dung-ten-tren-so-do-khong
Người nước ngoài có được đứng tên sổ đỏ không?

Người nước ngoài có được đứng tên sổ đỏ không?

 

>> Người nước ngoài có được đứng tên sổ đỏ không? Liên hệ ngay 1900.6174

Về quyền sử dụng đất của người nước ngoài

 

Trước khi tìm hiểu về vấn đề người nước ngoài có được đứng tên sổ đỏ không cần biết pháp luật quy định như thế nào về quyền sử dụng đất của người nước ngoài như sau:

Căn cứ Điều 5 Luật đất đai 2013, quy định về người sử dụng đất được nhà nước công nhận quyền sử dụng đất, giao đất, cho thuê đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất bao gồm những đối tượng sau: 

Thứ nhất, các tổ chức trong nước bao gồm: cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, các tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức sự nghiệp công lập, tổ chức xã hội – nghề nghiệp và các tổ chức khác được quy định theo pháp luật về dân sự.

Thứ hai, cá nhân, hộ gia đình trong nước đây là đối tượng sử dụng đất phổ biến nhất

Thứ ba, là cộng đồng dân cư người việt nam (là những người cùng sinh sống trên một địa bàn nhất định có thể là làng, thôn, bản, buôn, ấp, sóc, phum, người cùng tổ dân phố hoặc các điểm dân cư tương tự mà có chung dòng họ, cùng phong tục, tập quán.

Thứ tư, là các cơ sở tôn giáo (không có sự phân biệt giữa các tôn giáo khác nhau như phật giáo, thiên chúa giáo, hồi giáo,…) bao gồm các công trình như: chùa, nhà thờ, thánh thất, nhà nguyện, thánh đường, tu viện, niệm phật đường, trụ sở của tổ chức tôn giáo, các trường đào tạo riêng của tôn giáo và các cơ sở khác của tôn giáo.

Thứ năm là tổ chức nước ngoài mà có chức năng ngoại giao bao gồm các công trình như: cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và các cơ quan đại diện khác có chức năng ngoại giao của nước ngoài đã được chính phủ việt nam chính thức thừa nhận, cơ quan đại diện của tổ chức thuộc liên hợp quốc, cơ quan đại diện của tổ chức liên chính phủ, cơ quan hoặc tổ chức liên chính phủ.

Thứ sáu, là người Việt Nam đang định cư ở nước ngoài

Thứ bảy, các doanh nghiệp mà có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp việt nam mà được nhà đầu tư nước ngoài sáp nhập, mua lại hoặc mua cổ phần theo quy định của pháp luật về đầu tư.

Căn cứ theo quy định trên hiện nay, nhà nước mới chỉ công nhận quyền sử dụng đất với 07 đối tượng trên và không có đối tượng là người nước ngoài trong việc được nhà nước giao đất, công nhận quyền sử dụng đất, cho thuê đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất.

Đồng thời, căn cứ tại khoản 3 Điều 186 Luật Đất đai năm 2013 có quy định về quyền và nghĩa vụ của người nước ngoài về sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo đó, tất cả người nước ngoài nhận thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì người này không được cấp Sổ đỏ nhưng có quyền chuyển nhượng hoặc tặng cho quyền sử dụng đất thừa kế như sau:

+ Thứ nhất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì bên chuyển nhượng trong hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất do người nước ngoài nhận thừa kế đứng tên.

+ Thứ hai, tặng cho quyền sử dụng đất: Đối tượng được tặng cho quyền sử dụng đất bắt buộc phải là những đối tượng sau: Nhà nước, cộng đồng dân cư nhằm mục đích xây dựng các công trình phục vụ lợi ích chung của cộng đồng hoặc tặng cho nhà tình nghĩa gắn liền với đất và phù hợp pháp luật về nhà ở. Trong hợp đồng hoặc văn bản cam kết tặng cho người nước ngoài được đứng tên bên tặng cho.

+ Thứ ba, đối với trường hợp người nước ngoài chưa thực hiện tặng cho hoặc chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì thực hiện nộp hồ sơ tại cơ quan đăng ký đất đai để cập nhật vào sổ địa chính về việc nhận thừa kế.

Như vậy, theo các quy định đã phân trên, vấn đề người nước ngoài có được đứng tên sổ đỏ không thì người nước ngoài với quyền sử dụng đất sẽ không được đứng tên trên sổ đỏ. Nếu có bất cứ câu hỏi nào, hãy nhấc máy gọi đến đường dây nóng 1900.6174 của chúng tôi để được hỗ trợ nhanh nhất. 

Về quyền sở hữu, sử dụng nhà ở

 

Người nước ngoài có được đứng tên sổ đỏ không và quyền về sở hữu, sử dụng nhà ở của người nước ngoài như thế nào?

Người nước ngoài tuy không có quyền sử dụng đất tại Việt Nam nhưng vẫn có quyền sở hữu, sử dụng nhà ở tại Việt Nam như sau:

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 158 Luật nhà ở 2014 về các đối tượng là người nước ngoài được phép sở hữu nhà ở tại Việt Nam bao gồm:

– Thứ nhất, người nước ngoài thực hiện đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam.

– Thứ hai, người nước ngoài được nhà nước cho phép nhập cảnh vào Việt Nam.

Theo đó, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo các hình thức gồm:

– Thứ nhất, đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam.

– Thứ hai, thuế mua, mua, nhận thừa kế, nhận tặng cho nhà ở thương mại bao gồm nhà ở riêng lẻ trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở và chung cư ngoại trừ các khu vực bảo đảm quốc phòng, an ninh.

Người nước ngoài để sở hữu nhà ở tại Việt Nam cần đáp ứng đầy đủ các điều kiện được quy định cụ thể tại Điều 74 Nghị định 99/2015/NĐ-CP gồm:

– Thứ nhất, hộ chiếu có đóng dấu kiểm chứng nhập cảnh của cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh Việt Nam còn giá trị sử dụng.

– Thứ hai, đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam 

Ngoài ra còn điều kiện về năng lực hành vi dân sự đối với người nước ngoài sẽ được phân tích cụ thể ở phần sau.

Như vậy, với đối tượng là người nước ngoài thì hiện nay, pháp luật quy định chỉ được quyền sở hữu nhà ở và chỉ được mua và đứng tên trên Sổ đỏ với nhà ở riêng lẻ và căn hộ chung cư trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở, chứ không có quyền mua nhà ngoài khu vực này và cần phải đáp ứng các điều kiện như đã nêu ở trên.

Nếu còn bất cứ câu hỏi nào, hãy nhấc máy gọi đến đường dây nóng 1900.6174 của chúng tôi để được hỗ trợ nhanh nhất. 

Người nước ngoài được đứng tên sổ đỏ cần đáp ứng điều kiện gì?

 

>>  Tư vấn miễn phí điều kiện người nước ngoài được đứng tên sổ đỏ, liên hệ ngay 1900.6174

Căn cứ theo quy định tại Điều 119 Luật Nhà ở năm 2014 và Điều 74 Nghị định 99/2015/NĐ-CP, cá nhân nước ngoài là bên nhận chuyển nhượng hoặc bên mua trong hợp đồng mua bán nhà ở thương mại thì phải đáp ứng điều kiện sau:

– Thứ nhất, về năng lực hành vi dân sự, người nước ngoài phải có đủ năng lực để thực hiện giao dịch về nhà ở theo quy định.

– Thứ hai, đối tượng là người nước ngoài không thuộc diện được quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao và không bắt buộc phải có đăng ký tạm trú; thường trú tại nơi có nhà ở được giao dịch.

– Thứ ba, hộ chiếu có đóng dấu kiểm chứng nhập cảnh của cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh Việt Nam còn giá trị sử dụng.

Các bên tham gia giao dịch mua bán nhà ở sẽ tiến hành thỏa thuận lập Hợp đồng mua bán có đầy đủ nội dung theo Điều 121 Luật Nhà ở 2014.

Các bên có thể thỏa thuận để một bên thực hiện nộp hồ sơ đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở đó; trường hợp mua, thuê mua nhà ở của chủ đầu tư dự án thì chủ đầu tư có trách nhiệm làm thủ tục để cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận cho bên mua, bên thuê mua; trừ trường hợp bên mua, bên thuê mua tự nguyện làm thủ tục đề nghị cấp Giấy chứng nhận.

Như vậy, điều kiện để người nước ngoài đứng tên trên sổ đỏ bao gồm: năng lực hành vi dân sự, đối tượng có hộ chiếu, không thuộc diện được quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao. Nếu có bất cứ câu hỏi nào, hãy nhấc máy gọi đến đường dây nóng 1900.6174 của chúng tôi để được hỗ trợ nhanh nhất. 

quy-dinh-nguoi-nuoc-ngoai-co-duoc-dung-ten-so-do-khong
Quy định người nước ngoài có được đứng tên sổ đỏ không

Người nước ngoài đứng tên sổ đỏ như thế nào?

 

Anh Đức (tên tiếng Việt) quốc tịch Nhật Bản có câu hỏi:

“Tôi là công nhân Nhật Bản sang Việt Nam làm việc đã hơn 03 năm. Năm ngoái tôi có đăng ký kết hôn với vợ người Việt Nam. Do được một người bạn muốn chuyển nhượng lại một căn hộ chung cư nên tôi và vợ quyết định mua lại vào tháng tới. Vậy cho tôi hỏi thủ tục xin đứng tên sổ đỏ của người nước ngoài như thế nào? Tôi xin cảm ơn!”

 

>> Tư vấn thủ tục xin đứng tên sổ đỏ của người nước ngoài, gọi ngay 1900.6174

Luật sư tư vấn đất đai trả lời:

Xin chào anh Anh Đức! Cảm ơn anh đã tin tưởng và lựa chọn Tổng Đài Pháp Luật là nơi hỗ trợ anh giải đáp các thắc mắc liên quan đến người nước ngoài đứng tên sổ đỏ như thế nào. Đối với câu hỏi của anh, chúng tôi sẽ giải đáp dựa trên những phân tích dưới đây: 

 

Người nước ngoài đứng tên sổ đỏ cần chuẩn bị hồ sơ như thế nào?

 

Để thực hiện thủ tục đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở của người nước ngoài cần chuẩn bị các giấy tờ sau:

+ Thứ nhất, đơn đăng ký cấp sổ đỏ 

+ Thứ hai, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở

+ Thứ ba, hợp đồng mua bán nhà ở đã được công chứng, chứng thực

+ Thứ tư, sơ đồ tài sản gắn liền với đất

+ Thứ năm, hộ chiếu hoặc căn cước công dân, sổ hộ khẩu các bên (bản sao đã chứng  thực)

+ Thứ sáu, giấy đăng ký kết hôn

+ Thứ bảy, các giấy tờ biên lai thể hiện nghĩa vụ tài chính đã thực hiện

+ Thứ tám, tờ khai thuế thu nhập cá nhân 

+ Thứ chín, tờ khai lệ phí trước bạ 

Như vậy, trên đây là các giấy tờ cần thiết để anh thực hiện thủ tục đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Nếu có bất cứ câu hỏi nào, hãy nhấc máy gọi đến đường dây nóng 1900.6174 của chúng tôi để được hỗ trợ nhanh nhất. 

Thủ tục xin đứng tên sổ đỏ của người nước ngoài

 

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ

Bước 2: Nộp hồ sơ

Sau khi đã chuẩn bị đầy đủ hồ sơ cần nộp đến Văn phòng đăng ký đất đai đất tỉnh/thành phố tại khu vực sở hữu nhà ở để được giải quyết yêu cầu.

Bước 3: Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính theo quy định pháp luật.

Bước 4: Người nước ngoài nhận Sổ đỏ tại Văn phòng đăng ký đất đai

Như vậy, để đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất anh cần chuẩn bị 09 loại giấy tờ như đã nêu ở trên và nộp đến Văn phòng đăng ký đất đai đất tỉnh/thành phố tại khu vực sở hữu nhà ở sau đó thực hiện các nghĩa vụ tài chính để hoàn tất thủ tục. Nếu có bất cứ câu hỏi nào, hãy nhấc máy gọi đến đường dây nóng 1900.6174 của chúng tôi để được hỗ trợ nhanh nhất. 

Chồng là người nước ngoài có cùng được đứng tên trên sổ đỏ không?

 

Chị Mai Uyên (thành phố Hồ Chí Minh) có câu hỏi:

“Tôi kết hôn năm 2018 với người có quốc tịch Hàn Quốc. Chúng tôi thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn tại Việt Nam. Sau một thời gian sinh sống và làm việc cùng nhau, chúng tôi có tích góp được một khoản tiền và có ý định mua một căn nhà trên mảnh đất rộng 82m2 tại Quận 4 thành phố Hồ Chí Minh.

 Vậy cho tôi hỏi là chồng tôi là người nước ngoài thì có được cùng đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà đất hay không? Tôi xin cảm ơn!”

 

>> Giải đáp miễn phí đối tượng được cùng đứng tên trên sổ đỏ, gọi ngay 1900.6174

Luật sư trả lời:

Xin chào chị Mai Uyên! Cảm ơn chị đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Tổng Đài Pháp Luật. sau khi đã nắm bắt và nghiên cứu vấn đề chị đang gặp phải, chúng tôi sẽ tư vấn như sau: 

Căn cứ quy định tại Điểm b, Khoản 2, Điều 159 Luật Nhà ở năm 2014 và tại .Khoản 1, Điều 75 Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ cá nhân là nước ngoài được quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam thông qua các hình thức sau: thuê mua, mua, nhận thừa kế, nhận tặng cho, nhà ở thương mại bao gồm nhà ở riêng lẻ và căn hộ chung cư trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở, trừ các khu vực bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định của Chính phủ.

Theo quy định tại Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, về tài sản chung của vợ chồng bao gồm:

+ Tài sản do vợ, chồng tạo ra trong thời kỳ hôn nhân bao gồm: thu nhập do lao động, kinh doanh sản xuất hàng hóa, nuôi trồng, những lợi tức, hoa lợi có từ tài sản riêng của mỗi bên

+ Các khoản thu nhập hợp pháp khác có trong thời kỳ hôn nhân bao gồm: tiền trợ cấp, tiền thưởng, tiền trúng xổ số …, quyền sử dụng đất vợ chồng có được sau khi kết hôn (ngoại trừ các trường hợp như được tặng cho riêng hoặc thừa kế riêng, hoặc việc có được quyền sử dụng đất do thực hiện bằng tài sản riêng của một bên)

+ Các tài sản mà có sự tranh chấp và không có căn cứ rõ ràng chứng minh là tài sản riêng, các tài sản mà có sự thoả thuận giữa vợ chồng về việc sáp nhập tài sản riêng thành tài sản chung.

Trường hợp của chị Uyên, kết hôn với người nước ngoài, và dùng tiền là tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân của vợ chồng mua nhà ở tại Việt Nam thì phải thoả mãn các điều kiện mua nhà của người Việt Nam và người nước ngoài mua nhà tại Việt Nam. 

Do đó, vợ chồng chị Uyên chỉ được cùng nhau sở hữu nhà ở là nhà ở riêng lẻ hoặc căn hộ chung cư trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại.

Do chồng chị Uyên là người nước ngoài chưa được pháp luật Việt Nam cho phép mua nhà ở riêng lẻ ngoài dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, nên chồng chị không đủ điều kiện được đứng tên chung trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Như vậy, trường hợp của chị Uyên thì người chồng không được phép đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền trên đất. Nếu có bất cứ câu hỏi nào, hãy nhấc máy gọi đến đường dây nóng 1900.6174 của chúng tôi để được hỗ trợ nhanh nhất. 

Việt Kiều có được đứng tên sổ đỏ nhà đất tại Việt Nam không?

 

Chị Ngọc Anh (thành phố Thái Bình) có câu hỏi:

“Tôi là lao động xuất khẩu tại Hàn Quốc được gần 3 năm. Năm ngoái tôi có đăng ký kết hôn với chồng người Hàn Quốc và được nhập quốc tịch Hàn Quốc. Tôi có quốc tịch Việt Nam và cả quốc tịch Hàn Quốc.

Đến tháng 7 năm nay tôi hết hạn hợp đồng và muốn cùng chồng về Việt Nam sinh sống và muốn mua nhà đất tại Việt Nam nhưng tôi không rõ tôi có được mua nhà đất tại Việt Nam và có được đứng tên sổ đỏ không? Tôi xin cảm ơn!”

 

>> Giải đáp miễn phí việc đứng tên trên sổ đỏ của Việt Kiều, gọi ngay 1900.6174

Luật sư trả lời:

Xin chào chị Ngọc Anh! Cảm ơn chị đã gửi câu hỏi đến Tổng Đài Pháp Luật. Đối với câu hỏi của chị, đội ngũ chuyên gia pháp lý của chúng tôi sẽ giải đáp như sau: 

Căn cứ quy định tại Điều 3 Luật Quốc tịch năm 2008 sửa đổi, bổ sung năm 2014, người Việt Nam định cư ở nước ngoài là công dân Việt Nam và người gốc Việt Nam cư trú, sinh sống lâu dài ở nước ngoài. Theo thông tin chị cung cấp thì chị hiện là người Việt Nam định cư ở nước ngoài (Việt kiều) và mong muốn mua nhà đất tại Việt Nam. Các vấn đề cần tư vấn như sau:

Thứ nhất, Việt kiều có được mua nhà đất ở Việt Nam không?

Căn cứ quy định tại các Điều 169 và Điều 186 Luật Đất đai năm 2013 quy định, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được nhận chuyển quyền sử dụng đất ở thông qua hình thức thuê mua; mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở hoặc được nhận quyền sử dụng đất ở trong các dự án phát triển nhà ở khi thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định pháp luật về nhà ở

Điều kiện để người Việt Nam định cư ở nước ngoài được công nhận quyền sở hữu nhà ở bao gồm:

Thứ nhất, phải được phép nhập cảnh vào Việt Nam;

Thứ hai, có nhà ở hợp pháp thông qua các hình thức thuê mua; mua nhà ở hợp pháp nhà ở thương mại của tổ chức kinh doanh bất động sản, nhận đổi, nhận thừa kế, mua, nhận tặng cho nhà ở của cá nhân, hộ gia đình nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại được phép bán nền để tự tổ chức xây dựng nhà ở theo quy định.

Như vậy, trường hợp chị là người Việt Nam định cư ở nước ngoài khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện nêu trên, sẽ được thuê mua; mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở hoặc được nhận quyền sử dụng đất ở trong các dự án phát triển nhà ở.

Thứ hai, Việt kiều có được đứng tên Sổ đỏ hay không?

Theo quy định tại Điều 186 Luật Đất đai năm 2013, người Việt Nam định cư ở nước ngoài có quyền sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam khi thuộc các đối tượng có quyền sở hữu nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở thì.

Do đó, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam và có quyền được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Như vậy, khi chị thuộc trường hợp được sở hữu nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở thì sẽ được cấp Sổ đỏ hay có tên khác là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định pháp luật. Nếu có bất cứ câu hỏi nào, hãy nhấc máy gọi đến đường dây nóng  1900.6174 của chúng tôi để được hỗ trợ nhanh nhất. 

tu-van-nguoi-nuoc-ngoai-co-duoc-dung-ten-so-do-khong
Tư vấn người nước ngoài có được đứng tên sổ đỏ không

Dịch vụ Luật sư tư vấn và hỗ trợ người nước ngoài đứng tên sổ đỏ tại Tổng Đài Pháp Luật

 

>> Gọi ngay 1900.6174 để đặt lịch hẹn với Luật sư hỗ trợ tư vấn giàu kinh nghiệm 

Tổng Đài Pháp Luật là đơn vị cung cấp dịch vụ Luật sư tư vấn nhà đất uy tín, chất lượng. Với đội ngũ Luật sư, chuyên viên pháp lý tận tâm, nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực Nhà Đất. Chúng tôi có thể hỗ trợ tư vấn cho khách hàng các vướng mắc liên quan đến thủ tục mua bán nhà đất tại Việt Nam như:

– Tư vấn về quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam của người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài;

– Tư vấn về các điều kiện cần đáp ứng để tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam;

– Tư vấn hồ sơ, thủ tục cấp Sổ đỏ cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài;

– Tư vấn soạn thảo hợp đồng, các văn bản giao dịch liên quan đến tặng cho, thừa kế; chuyển nhượng quyền; thế chấp; đặt cọc, bảo lãnh, thuê, môi giới nhà đất;

– Tư vấn giải quyết các tranh chấp phát sinh khi người nước ngoài mua nhà tại Việt Nam;

– Tư vấn các vấn đề pháp lý khác liên quan.

Chỉ với một cuộc gọi đến hotline 1900.6174 mọi vấn đề vướng mắc pháp lý của bạn sẽ được giải quyết nhanh chóng, cụ thể và hiệu quả.

Liên hệ Luật sư đất đai tại Tổng Đài Pháp Luật

 

Người nước ngoài có nhu cầu mua nhà ở tại Việt Nam hoặc cần tư vấn hỗ trợ các dịch vụ nêu trên có thể liên hệ đến Tổng Đài Pháp Luật tại văn phòng thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh theo các phương thức sau:

 Điện thoại: 1900.6174

Email: tongdaiphapluat.mkt@gmail.com

Tổng Đài Pháp Luật đã cung cấp cho anh/chị những thông tin vấn đề người nước ngoài có được đứng tên sổ đỏ không và các vấn đề xoay quanh. Việc chủ động trang bị kiến thức pháp luật là điều cần thiết và đặc biệt quan trọng trong việc bảo vệ quyền, lợi ích của chính mình và người thân yêu. Hy vọng những thông tin trên sẽ giúp anh /chị tháo gỡ những thắc mắc của mình. Nếu còn bất cứ thắc mắc nào, anh/chị hãy nhấc máy gọi đến đường dây nóng 1900.6174, phía đội ngũ chuyên gia pháp lý của chúng tôi luôn sẵn sàng hỗ trợ.