Người nước ngoài mua chung cư tại Việt Nam là câu hỏi được rất nhiều nhà đầu tư nước ngoài quan tâm.Với những lợi thế về vị trí đẹp, tiện ích hiện đại và giá cả hợp lý, mua căn hộ sổ chung tại Việt Nam. Tuy nhiên, để đảm bảo quyền lợi và tránh những rủi ro, việc tìm hiểu kỹ về thị trường bất động sản Việt Nam và các quy định pháp lý liên quan là rất cần thiết. Trong bài viết này, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về người nước ngoài mua chung cư tại Việt Nam.Nếu có bất kỳ thắc mắc nào trong quá trình tìm hiểu, hãy liên hệ với Tổng Đài Pháp Luật chúng tôi qua hotline: 1900.6174 để được tư vấn miễn phí.
>> Liên hệ luật sư tư vấn miễn phí những thắc mắc quý khách gặp phải. Gọi ngay 1900.6174
Đối tượng người nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam
Theo khoản 1 Điều 159 Luật Nhà ở 2014, đối tượng được phép sở hữu nhà ở tại Việt Nam bao gồm:
1. Tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam theo quy định của Luật Nhà ở 2014 và pháp luật có liên quan.
2. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài, quỹ đầu tư nước ngoài và chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam (gọi chung là tổ chức nước ngoài).
3. Cá nhân nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam.
Tuy nhiên, việc sở hữu nhà ở của các đối tượng này phải tuân thủ các quy định pháp luật liên quan, bao gồm quy định về giấy tờ pháp lý, thuế và quản lý tài sản. Việc mua bán và sở hữu nhà ở của người nước ngoài cũng cần phải được thực hiện theo đúng quy trình và có sự hỗ trợ của đại diện pháp lý và đại sứ quán của nước ngoài tại Việt Nam.
>> Liên hệ luật sư tư vấn miễn phí đối tượng người nước ngoài được mua nhà ở tại Việt Nam. Gọi ngay 1900.6174
Người nước ngoài được phép mua nhà chung cư ở Việt Nam
Theo khoản 1 Điều 75 Nghị định 99/2015/NĐ-CP, tổ chức, cá nhân nước ngoài chỉ được sở hữu nhà ở (bao gồm căn hộ chung cư và nhà ở riêng lẻ) trong khu vực dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, trừ khu vực bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Tuy nhiên, khu vực bảo đảm quốc phòng, an ninh tại từng địa phương sẽ do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an xác định và có văn bản thông báo cho UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương để làm căn cứ chỉ đạo Sở Xây dựng xác định cụ thể danh mục dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại trên địa bàn cho phép tổ chức, cá nhân nước ngoài được quyền sở hữu nhà ở.
Việc này giúp đảm bảo an ninh, quốc phòng của đất nước và tránh các vấn đề an ninh, quốc phòng có thể xảy ra nếu người nước ngoài được phép sở hữu nhà ở trong khu vực bảo đảm. Ngoài ra, việc mua bán và sở hữu nhà ở của người nước ngoài cũng cần phải tuân thủ các quy định pháp luật liên quan, bao gồm quy định về giấy tờ pháp lý, thuế và quản lý tài sản.
>>Xem thêm: Người nước ngoài mua đất ở Việt Nam hay không?
Người nước ngoài là cá nhân mua nhà chung cư tại Việt Nam cần những điều kiện gì?
Điều 74 Nghị định 99/2015/NĐ-CP, người nước ngoài được phép mua nhà ở tại Việt Nam trong phạm vi được quy định tại Điều 75 của nghị định này. Tuy nhiên, để được mua nhà ở, người nước ngoài phải tuân thủ các quy định pháp luật liên quan, bao gồm quy định về giấy tờ chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của tổ chức nước ngoài, giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện của tổ chức nước ngoài hoặc quỹ đầu tư nước ngoài.
-Điều kiện với tổ chức để được mua nhà ở tại Việt Nam, theo Điều 74 Nghị định 99/2015/NĐ-CP, tổ chức nước ngoài cần phải có giấy chứng nhận đầu tư hoặc các giấy tờ liên quan đến việc được phép hoạt động tại Việt Nam do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp và vẫn còn hiệu lực tại thời điểm ký hợp đồng mua nhà hoặc thuê mua nhà ở.
Việc có giấy chứng nhận đầu tư hoặc các giấy tờ liên quan đến được phép hoạt động tại Việt Nam giúp đảm bảo rằng tổ chức nước ngoài đã được phép hoạt động hợp pháp tại Việt Nam và có đủ năng lực pháp nhân để ký kết hợp đồng mua nhà hoặc thuê mua nhà ở. Ngoài ra, việc có các giấy tờ này cũng giúp đảm bảo tính pháp lý của giao dịch mua bán hoặc thuê mua nhà ở và tránh các rủi ro pháp lý có thể xảy ra trong quá trình giao dịch.
Tổ chức nước ngoài cũng cần tuân thủ các quy định pháp luật liên quan khác, bao gồm quy định về thuế và quản lý tài sản. Việc mua bán và sở hữu nhà ở của tổ chức nước ngoài cũng cần phải được thực hiện theo đúng quy trình và có sự hỗ trợ của đại diện pháp lý và đại sứ quán của nước ngoài tại Việt Nam.
-Điều kiện với cá nhân để được mua nhà ở tại Việt Nam, theo Điều 74 Nghị định 99/2015/NĐ-CP, người nước ngoài cần phải đáp ứng hai điều kiện sau:
1. Có hộ chiếu còn giá trị và đã được đóng dấu kiểm chứng nhập cảnh của cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh Việt Nam. Điều này giúp đảm bảo rằng người nước ngoài đã nhập cảnh Việt Nam hợp pháp và có thể thực hiện các giao dịch tại Việt Nam.
2. Không thuộc diện được quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao. Các trường hợp được miễn trừ ngoại giao sẽ không được phép mua nhà ở tại Việt Nam. Điều này giúp đảm bảo rằng người nước ngoài mua nhà ở tại Việt Nam phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện và tuân thủ các quy định pháp luật liên quan.
Việc đáp ứng đủ các điều kiện trên giúp đảm bảo việc mua bán và sở hữu nhà ở của người nước ngoài được thực hiện đúng quy định pháp luật và tránh các rủi ro pháp lý có thể xảy ra trong quá trình giao dịch. Ngoài ra, việc mua bán và sở hữu nhà ở của người nước ngoài cũng cần phải được thực hiện theo đúng quy trình và có sự hỗ trợ của đại diện pháp lý và đại sứ quán của nước ngoài tại Việt Nam.
>> Liên hệ luật sư tư vấn miễn phí điều kiện người nước ngoài mua chung cư tại Việt Nam. Gọi ngay 1900.6174
Số lượng nhà ở người nước ngoài được sở hữu
Số lượng nhà ở mà tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu tại Việt Nam được quy định rõ trong các quy định pháp luật, nhằm đảm bảo quyền lợi của người dân Việt Nam và kiểm soát tình trạng thị trường bất động sản. Theo Điều 76 Nghị định 99/2015/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 30/2021/NĐ-CP), số lượng nhà ở được sở hữu bởi tổ chức, cá nhân nước ngoài tại mỗi dự án đầu tư xây dựng nhà ở và trong trường hợp có nhiều dự án đầu tư xây dựng nhà ở trên cùng một địa bàn được quy định cụ thể.
Điều này giúp đảm bảo rằng việc sở hữu nhà ở của tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam được quản lý chặt chẽ và đảm bảo tuân thủ các quy định pháp luật. Cụ thể, tổ chức, cá nhân nước ngoài chỉ được sở hữu không quá 30% tổng số căn hộ của một tòa nhà chung cư và không quá 10% tổng số lượng nhà ở của mỗi dự án đầu tư xây dựng nhà ở nếu chỉ có một dự án có số lượng nhà ở riêng lẻ dưới 2.500 căn.
Nếu có từ hai dự án trở lên mà tổng số nhà ở riêng lẻ trong các dự án này ít hơn hoặc bằng 2.500 căn thì tổ chức, cá nhân nước ngoài chỉ được sở hữu không quá 10% số lượng nhà ở của mỗi dự án. Nếu chỉ có một dự án có số lượng nhà ở riêng lẻ tương đương 2.500 căn, thì tổ chức, cá nhân nước ngoài chỉ được sở hữu không quá 250 căn.
Các quy định này cũng giúp bảo vệ quyền lợi của người dân Việt Nam trong việc mua bán, cho thuê, sở hữu nhà ở tại Việt Nam. Việc hạn chế số lượng nhà ở được sở hữu bởi tổ chức, cá nhân nước ngoài cũng tránh tình trạng “mua đất, xây nhà, bán lại cho người nước ngoài” gây ra sự bất bình đẳng trong xã hội và giữ cho thị trường bất động sản ổn định hơn.
>> Liên hệ luật sư tư vấn miễn phí hình thức người nước ngoài mua chung cư tại Việt Nam. Gọi ngay 1900.6174
Hình thức người nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam
Theo quy định của pháp luật Việt Nam, tổ chức và cá nhân nước ngoài có thể sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo các hình thức sau đây:
1. Mua bán trực tiếp: Tổ chức, cá nhân nước ngoài có thể mua bán nhà ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp này, người nước ngoài phải tuân thủ các quy định về giấy tờ, thuế và các thủ tục pháp lý khác liên quan đến việc mua bán nhà ở tại Việt Nam.
2. Cho thuê nhà ở: Tổ chức, cá nhân nước ngoài cũng có thể thuê nhà ở tại Việt Nam. Trong trường hợp này, người nước ngoài cần tuân thủ các quy định liên quan đến việc thuê nhà ở, bao gồm việc ký hợp đồng cho thuê nhà, thanh toán tiền thuê nhà đúng thời hạn và chịu trách nhiệm về việc bảo vệ tài sản trong nhà.
3. Sở hữu nhà ở qua việc đầu tư: Tổ chức, cá nhân nước ngoài có thể sở hữu nhà ở tại Việt Nam thông qua việc đầu tư vào các dự án bất động sản. Theo quy định của pháp luật, tổ chức, cá nhân nước ngoài chỉ được sở hữu một số lượng nhà ở nhất định tại mỗi dự án và trên một địa bàn nhất định. Các quy định này nhằm đảm bảo sự ổn định và bảo vệ lợi ích của người dân Việt Nam trong việc sở hữu nhà ở và kiểm soát tình trạng thị trường bất động sản.
Tuy nhiên, việc sở hữu nhà ở tại Việt Nam của người nước ngoài cần phải tuân thủ đầy đủ các quy định pháp luật để đảm bảo an toàn và bảo vệ quyền lợi của các bên liên quan.
>>Xem thêm: Người nước ngoài có được đứng tên sổ đỏ không? Có được cấp sổ đỏ không?
Nhà chung cư cho người nước ngoài mua có bắt buộc phải có Giấy chứng nhận không?
Theo quy định của Điều 118 Luật Nhà ở 2014, căn cứ điểm d khoản 2 và khoản 3, những căn hộ chung cư được bán cho người nước ngoài phải có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (nếu có), trừ trường hợp được quy định khác tại các quy định pháp luật.
Tức là, việc mua bán căn hộ chung cư cho người nước ngoài cần phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện về giấy tờ, thủ tục pháp lý và các quy định pháp luật khác. Điều này giúp đảm bảo quyền lợi của người nước ngoài khi mua nhà ở tại Việt Nam và đồng thời kiểm soát tình trạng thị trường bất động sản.
Ngoài ra, người nước ngoài cũng cần tuân thủ các quy định khác liên quan đến việc sở hữu và sử dụng nhà ở tại Việt Nam, bao gồm quy định về giấy tờ, thuế và các thủ tục pháp lý khác. Việc tuân thủ đầy đủ các quy định pháp luật sẽ giúp người nước ngoài mua nhà ở tại Việt Nam an toàn, bảo đảm quyền lợi của mình và đồng thời góp phần vào việc phát triển bền vững của thị trường bất động sản.
>> Liên hệ luật sư tư vấn miễn phí người nước ngoài được mua nhà ở tại Việt Nam hay không. Gọi ngay 1900.6174
Người nước ngoài mua căn hộ chung cư trực tiếp từ cá nhân là người Việt Nam được không?
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 76 Nghị định 99/2015/NĐ-CP, tổ chức và cá nhân nước ngoài chỉ được mua, thuê mua nhà ở của chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở và mua nhà ở từ tổ chức, cá nhân nước ngoài thuộc diện sở hữu nhà ở tại Việt Nam. Ngoài ra, người nước ngoài chỉ được nhận thừa kế, nhận tặng cho nhà ở của hộ gia đình, cá nhân hoặc nhận tặng cho nhà ở của tổ chức trong số lượng nhà ở theo quy định tại Khoản 3, Khoản 4 Điều này tại các dự án đầu tư xây dựng nhà ở được phép sở hữu. Tổ chức, cá nhân nước ngoài không được sở hữu vượt quá số lượng nhà ở theo quy định của pháp luật.
Do đó, nếu anh/chị là người Việt Nam không thể bán căn hộ chung cư thương mại cho người nước ngoài theo quy định pháp luật hiện hành. Tuy nhiên, nếu người nước ngoài đáp ứng đầy đủ các điều kiện và quy định pháp luật thì vẫn có thể mua căn hộ chung cư thương mại từ chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở hoặc từ tổ chức, cá nhân nước ngoài thuộc diện sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
>> Liên hệ luật sư tư vấn miễn phí những thắc mắc quý khách người nước ngoài mua chung cư tại Việt Nam hay không . Gọi ngay 1900.6174
Ngoài những nội dung tư vấn trong bài viết Người nước ngoài mua chung cư tại Việt Nam nếu bạn có bất kỳ nội dung nào chưa rõ cần được giải đáp đừng ngần ngại nhấc điện thoại lên và gọi điện ngay cho luật sư của Tổng đài Pháp luật qua điện thoại 1900.6174 để được tư vấn miễn phí
Liên hệ với chúng tôi
✅ Dịch vụ Luật sư | ⭐️ Chuyên nghiệp: Dành cho cá nhân – gia đình – doanh nghiệp |
✅ Dịch vụ xử lý nợ xấu, nợ khó đòi | ⭐️ Đúng pháp luật – Uy tín |
✅ Dịch vụ ly hôn | ⭐️ Nhanh – Trọn gói – Giải quyết trong ngày |
✅ Dịch vụ Luật sư riêng | ⭐️ Uy tín: Dành cho cá nhân – gia đình – doanh nghiệp |
✅ Dịch vụ Luật sư Hình sự | ⭐️ Nhanh chóng – Hiệu quả |
✅ Dịch vụ Luật sư tranh tụng | ⭐️ Giỏi – Uy tín – Nhận toàn bộ vụ việc |
✅ Dịch vụ Luật sư doanh nghiệp | ⭐️ Tư vấn thường xuyên cho doanh nghiệp |