Nhà nước thu hồi đất trong trường hợp nào? Quy định mới 2022

Nhà nước thu hồi đất trong trường hợp nào? Điều kiện để được bồi thường khi nhà nước thu hồi đất như thế nào? Có được bồi thường thiệt hại về tài sản, sản xuất kinh doanh khi bị nhà nước thu hồi đất không? Mời bạn đọc bài viết dưới đây của Tổng đài pháp luật để hiểu rõ hơn về những vấn đề này. Ngoài ra, bạn có bất cứ thắc mắc nào cần được giải đáp hãy gọi ngay đến hotline 1900.6174 để được chúng tôi tư vấn nhanh chóng và hỗ trợ miễn phí.

nha-nuoc-thu-hoi-dat-trong-truong-hop-nao
Nhà nước thu hồi đất trong trường hợp nào?

Nhà nước thu hồi đất trong trường hợp nào?

 

Anh Hoàng Vũ (Bắc Ninh) có câu hỏi:

Sắp tới, tôi có ý định mua một mảnh đất ở quê để xây nhà thờ tổ. Tuy nhiên, tôi có nghe người dân nói rằng khu đất này đang có dự án của nhà nước, chuẩn bị xây dựng khu trung tâm thương mại và nhà ở nên khu đất này sẽ bị Nhà nước thu hồi.

Vì sợ sau khi mua mảnh đất này rồi tiến hành xây dựng nhà thờ tổ rồi mà đất bị thu hồi thì sẽ làm chậm tiến độ của cả họ. Nên tôi muốn hỏi rằng Nhà nước thu hồi đất trong trường hợp nào?

Mong Luật sư tư vấn!

>>> Nhà nước thu hồi đất trong trường hợp nào? Luật sư tư vấn miễn phí 1900.6174

 

Trả lời: 

Xin chào anh Vũ! Cảm ơn anh đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến với chúng tôi! Sau khi tiếp nhận và nghiên cứu câu hỏi của anh, chúng tôi đưa ra câu trả lời như sau:

Căn cứ vào khoản 1 Điều 16 Luật Đất đai năm 2013, Nhà nước quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:

Vì mục đích quốc phòng và an ninh; nhằm phát triển kinh tế – xã hội và vì lợi ích của quốc gia, của công cộng; do người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai; do người sử dụng đất chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa đến tính mạng con người. Những trường hợp này được quy định cụ thể tại các Điều 61, 62, 63, 64, 65 Luật Đất đai năm 2013. Theo đó:

Nhà nước thu hồi vì mục đích quốc phòng, an ninh:

Theo Điều 61 Luật Đất đai năm 2013, Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh trong các trường hợp sau:

– Làm nơi đóng quân, trụ sở làm việc;

– Xây dựng căn cứ địa quân sự;

– Xây dựng công trình phòng thủ quốc gia, trận địa và công trình đặc biệt về quốc phòng và an ninh;

– Xây dựng nhà ga, bến cảng quân sự;

– Xây dựng các công trình công nghiệp, khoa học và công nghệ, văn hóa, thể thao nhằm phục vụ trực tiếp cho quốc phòng, an ninh;

– Xây dựng kho tàng của lực lượng vũ trang nhân dân;

– Làm trường bắn, thao trường, bãi thử vũ khí, bãi hủy vũ khí;

– Xây dựng cơ sở đào tạo, trung tâm huấn luyện, bệnh viện, nhà an dưỡng của lực lượng vũ trang nhân dân;

– Xây dựng nhà công vụ của lực lượng vũ trang nhân dân;

– Xây dựng cơ sở giam giữ, cơ sở giáo dục do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý.

Thu hồi đất để phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng:

Theo Điều 62 Luật Đất đai năm 2013, Nhà nước sẽ tiến hành thu hồi đất trong những trường hợp sau để phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng:

– Thực hiện những dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư mà phải tiến hành thu hồi đất;

– Thực hiện những dự án do Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, ra quyết định đầu tư mà phải thu hồi đất, bao gồm:

+ Các dự án xây dựng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế; khu đô thị mới, dự án đầu tư bằng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA);

+ Dự án xây dựng trụ sở của cơ quan Nhà nước, các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội ở trung ương; trụ sở của những tổ chức nước ngoài mà có chức năng ngoại giao; công trình di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh được xếp hạng, công viên, quảng trường, tượng đài, bia tưởng niệm, công trình sự nghiệp công cấp quốc gia;

+ Dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật cấp quốc gia bao gồm: điện lực, giao thông, thủy lợi, cấp nước, thoát nước, thông tin liên lạc; hệ thống đường dẫn, chứa xăng dầu, khí đốt; kho dự trữ quốc gia; các công trình thu gom, xử lý chất thải;

– Nhằm thực hiện các dự án do Hội đồng Nhân dân cấp tỉnh chấp thuận mà phải tiến hành thu hồi đất đai bao gồm:

+ Dự án xây dựng trụ sở của cơ quan chức năng Nhà nước, các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội; những công trình di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh được xếp hạng, công viên, quảng trường, tượng đài, bia tưởng niệm, công trình sự nghiệp công cấp địa phương;

+ Dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật của địa phương bao gồm: hệ thống giao thông, thủy lợi, hệ thống cấp, thoát nước, điện lực, thông tin liên lạc, hệ thống chiếu sáng đô thị; công trình thu gom và xử lý chất thải;

+ Dự án xây dựng công trình phục vụ cho sinh hoạt chung của cộng đồng dân cư; dự án tái định cư, nhà ở cho sinh viên, nhà ở xã hội, nhà ở công vụ; xây dựng công trình của các cơ sở tôn giáo; khu văn hóa, thể thao, vui chơi giải trí phục vụ đời sống cộng cồng; chợ; nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng;

+ Dự án xây dựng khu dân cư nông thôn mới, khu đô thị mới; chỉnh trang lại đô thị, khu dân cư ở nông thôn; cụm công nghiệp; khu sản xuất, chế biến nông – lâm – thủy – hải sản tập trung; dự án nhằm phát triển rừng phòng hộ, rừng đặc dụng;

+ Dự án khai thác khoáng sản được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp phép, trừ những trường hợp khai thác khoáng sản để làm vật liệu xây dựng thông thường, than bùn, khai thác khoáng sản tại các khu vực có khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ và khai thác tận thu khoáng sản.

Nhà nước thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai:

Theo quy định tại khoản 1 Điều 64 Luật Đất đai năm 2013, các trường hợp thu hồi do vi phạm pháp luật về đất đai bao gồm:

– Người sử dụng đất sử dụng đất không đúng với mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm;

– Người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất (người sử dụng đất có hành vi làm biến dạng địa hình, làm suy giảm chất lượng của đất, gây ô nhiễm đất, làm mất hoặc làm giảm khả năng sử dụng đất theo mục đích đã được xác định);

– Đất được giao, cho thuê mà không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền được giao, cho thuê đất;

– Đất không được chuyển nhượng, tặng cho mà cá nhân, hộ gia đình, tổ chức vẫn nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho;

– Đất do Nhà nước giao để quản lý mà để bị lấn, chiếm;

– Đất không thuộc trường hợp được chuyển quyền sử dụng đất mà người sử dụng đất do thiếu trách nhiệm mà để đất bị lấn, chiếm;

– Người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà vẫn tiếp tục không chấp hành;

– Đất trồng cây hàng năm mà không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục; đất trồng cây lâu năm mà không được sử dụng trong thời hạn 18 tháng liên tục; đất trồng rừng mà không được sử dụng trong thời hạn 24 tháng liên tục;

– Đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện các dự án đầu tư mà không được sử dụng trong khoảng thời hạn 12 tháng liên tục hoặc tiến độ sử dụng đất bị chậm 24 tháng so với tiến độ được ghi trong dự án đầu tư kể từ khi được nhận bàn giao đất trên thực địa phải đưa đất được giao vào sử dụng; trường hợp mà không đưa đất vào sử dụng thì chủ đầu tư được gia hạn thời gian sử dụng 24 tháng…

Hết thời hạn đã được gia hạn mà chủ đầu tư vẫn chưa đưa đất được giao vào sử dụng thì Nhà nước tiến hành thu hồi đất mà không bồi thường về đất và tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp do bất khả kháng.

Việc tiến hành thu hồi đất phải được căn cứ vào văn bản, quyết định của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xác định hành vi vi phạm pháp luật về đất đai.

Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người

Khoản 1 Điều 65 Luật Đất đai năm 2013 quy định về các trường hợp thu hồi do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người bao gồm:

– Tổ chức được Nhà nước giao đất mà không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đó có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm đi hoặc không còn nhu cầu tiếp tục sử dụng đất; người sử dụng đất thuê đất của Nhà nước có trả tiền thuê đất hàng năm bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu tiếp tục sử dụng đất. Việc thu hồi đất phải dựa vào văn bản của cơ quan có thẩm quyền giải quyết đã có hiệu lực pháp luật.

– Cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa kế theo quy định của pháp luật. Nhà nước tiến hành thu hồi đất khi có các căn cứ sau: Giấy chứng tử hoặc quyết định tuyên bố một người là đã chết theo quy định của pháp luật và văn bản xác nhận không có người thừa kế của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của người để thừa kế đã chết.

– Người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất. Khi thu hồi đất cần phải có văn bản trả lại đất của người có quyền sử dụng đất.

– Đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn nhưng không được gia hạn. Căn cứ để thu hồi là Quyết định giao đất, quyết định cho thuê đất có thời hạn.

– Đất ở trong khu vực bị ô nhiễm môi trường có nguy cơ đe dọa tính mạng con người; Đất ở có nguy cơ sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con người. Khi tiến hành thu hồi đất cần phải có các căn cứ sau: Văn bản của cơ quan có thẩm quyền xác định mức độ ô nhiễm môi trường, sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con người.

Quay lại với trường hợp của anh Vũ, nơi anh muốn mua đất đang có dự án xây dựng khu đô thị và nhà ở. Theo đó, Nhà nước sẽ thu hồi đất ở đây theo trường hợp thu hồi đất để phát triển kinh tế – xã hội và vì lợi ích của quốc gia, của công cộng.

Nếu anh Vũ còn có bất kì thắc mắc nào khác về vấn đề xoay quanh thu hồi đất của nhà nước, hãy gọi trực tiếp đến hotline 1900.6174 của Tổng đài pháp luật để được Luật sư tư vấn luật đất đai nhanh chóng và hỗ trợ miễn phí.

dieu-kien-de-duoc-boi-thuong-khi-nha-nuoc-thu-hoi-dat

Điều kiện để được bồi thường khi nhà nước thu hồi đất

 

Anh Minh (Tây Nguyên) có câu hỏi:

Cách đây 2 tháng, Nhà nước có tổ chức thu hồi đất đối với khu đất trồng cây lâu năm của các hộ dân trong xã của tôi. Chính quyền địa phương nói rằng Nhà nước thu hồi đất để xây dựng khu vũ khí của quân đội nhân dân và chúng tôi sẽ được bồi thường nếu như đáp ứng đủ những điều kiện của Nhà nước.

Vậy nên tôi muốn hỏi rằng: Điều kiện để được Nhà nước bồi thường khi thu hồi đất ở đây là gì? Mảnh đất này là do tôi thuê đất có trả tiền thuê đất theo hằng năm thì có được nhận bồi thường không?

Mong Luật sư giải đáp!

>>> Luật sư tư vấn điều kiện để được bồi thường khi bị nhà nước thu hổi đất. Gọi ngay 1900.6174

 

Trả lời:

Xin chào anh Minh! Cảm ơn anh đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến với chúng tôi! Sau khi tiếp nhận và nghiên cứu câu hỏi của anh, chúng tôi đưa ra câu trả lời như sau:

Khi Nhà nước ra quyết định thu hồi đất của cá nhân, hộ gia đình, tổ chức thì cá nhân, hộ gia đình và tổ chức đó sẽ được Nhà nước bồi thường về đất nếu như đáp ứng được các điều kiện của pháp luật. Điều 75 Luật Đất đai 2013 quy định về điều kiện để được bồi thường về đất đai khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng như sau:

– Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không phải là đất thuê có trả tiền thuê đất hàng năm, có các loại giấy tờ như:

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận)

Hoặc có đầy đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật đất đai 2013 mà chưa được cấp giấy chứng nhận, trừ những trường hợp được quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này; người Việt Nam mà định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng có quyền sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam mà có Giấy chứng nhận hoặc có đầy đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp Giấy chứng nhận.

– Cộng đồng dân cư, các cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng đang sử dụng đất mà không phải là đất được Nhà nước giao, cho thuê và có Giấy chứng nhận hoặc có đầy đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật Đất đai mà chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận.

– Người Việt Nam mà định cư ở nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất có trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu công nghệ cao, khu chế xuất, khu kinh tế, có Giấy chứng nhận hoặc có đầy đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật Đất đai mà chưa được cơ quan có thẩm quyền cấp.

– Tổ chức được Nhà nước giao đất mà có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất có trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận thừa kế quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp, tiền nhận chuyển nhượng đã trả không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cơ quan có thẩm quyền cấp.

– Tổ chức nước ngoài mà có chức năng ngoại giao được Nhà nước cho thuê đất có trả tiền thuê đất một lần cho cả quãng thời gian thuê và có Giấy chứng nhận hoặc có đầy đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật Đất đai mà chưa được cơ quan có thẩm quyền cung cấp.

– Tổ chức kinh tế, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất để thực hiện những dự án đầu tư xây dựng công trình nhà ở nhằm mục đích bán hoặc bán kết hợp cho thuê; cho thuê đất có trả tiền thuê đất một lần cho cả quãng thời gian thuê, có Giấy chứng nhận hoặc có đầy đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật Đất đai mà chưa được cơ quan có thẩm quyền cấp.

Theo đó, đối với cá nhân, hộ gia đình cần phải đáp ứng những điều kiện sau:

Đất hộ gia đình và cá nhân đang sử dụng không phải là đất được Nhà nước cho thuê và trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) hoặc có đầy đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật đất đai 2013 mà chưa được cơ quan có thẩm quyền cấp.

Trong trường hợp của anh, vì đất mà anh đang sử dụng là đất thuê có trả tiền hàng năm nên anh không đủ điều kiện để nhận bồi thường về đất đai khi Nhà nước thu hồi đất. Tuy nhiên, anh sẽ được nhận bồi thường đối với cây trồng theo điều 90 của Luật Đất đai.

Mọi thắc mắc về việc Nhà nước thu hồi đất trong trường hợp nào và điều kiện để nhận bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định hiện hành, hãy liên hệ trực tiếp đến đường dây nóng 1900.6174 để được tư vấn nhanh chóng nhất!

 

Bồi thường thiệt hại đối với tài sản, sản xuất kinh doanh khi nhà nước thu hồi đất

 

Chị Minh Tâm (Bắc Giang) có câu hỏi:

Xin chào Luật sư, tôi có một vấn đề thắc mắc muốn nhờ Luật sư tư vấn như sau:

Tôi có một mảnh đất rộng khoảng 150m2. Năm 2015, tôi có xây một căn nhà ở đó, có trang bị tranh thiết bị điện và cho thuê trọ. Đến năm 2022 này, Nhà nước ra quyết định thu hồi đất ở vùng đó. Tôi có biết là Nhà nước thu hồi đất trong trường hợp nào?

Tôi muốn hỏi rằng ngoài khoản bồi thường về đất đó, tôi còn nhận được khoản bồi thường nào không khi tôi có một căn nhà trên mảnh đất đó?

Mong Luật sư tư vấn!

 

>>> Nhà nước thu hồi đất sẽ bồi thường những gì? Luật sư tư vấn 1900.6174

 

Trả lời:

Xin chào chị Tâm! Cảm ơn chị đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Tổng đài pháp luật! Sau khi tiếp nhận và nghiên cứu câu hỏi của chị, chúng tôi đưa ra câu trả lời như sau:

Khi Nhà nước tiến hành thu hồi đất mà hộ gia đình hay cá nhân là chủ sở hữu của tài sản hợp pháp gắn liền với đất bị thiệt hại thì được sẽ được Nhà nước bồi thường đối với tài sản đó. Khi Nhà nước thu hồi đất mà hộ gia đình, cá nhân phải ngừng việc sản xuất, kinh doanh mà có gây ra thiệt hại thì được Nhà nước bồi thường thiệt hại. Điều này được quy định tại Điều 88 Luật Đất đai năm 2013 về nguyên tắc bồi thường thiệt hại về tài sản, ngừng sản xuất, kinh doanh khi Nhà nước thu hồi đất:

“1. Khi Nhà nước thu hồi đất mà chủ sở hữu tài sản hợp pháp gắn liền với đất bị thiệt hại về tài sản thì được bồi thường.

2. Khi Nhà nước thu hồi đất mà tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải ngừng sản xuất, kinh doanh mà có thiệt hại thì được bồi thường thiệt hại.”

Như vậy, ngoài khoản bồi thường về đất ra, chị còn nhận được khoản bồi thường đối với căn nhà của mình theo Điều 89 Luật Đất đai 2013 như sau:

– Đối với nhà ở và các công trình phục vụ việc sinh hoạt gắn liền với đất của các chủ thể sau:

Hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài khi Nhà nước tiến hành thu hồi đất mà phải tháo dỡ toàn bộ hoặc tháo dỡ một phần mà phần còn lại không thể bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật thì các chủ thể là chủ sở hữu nhà ở, công trình đó sẽ được bồi thường bằng giá trị xây dựng mới của nhà ở, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương.

Trường hợp phần còn lại của nhà ở, công trình vẫn còn bảo đảm những tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật thì bồi thường theo mức thiệt hại thực tế.

– Đối với nhà và công trình xây dựng khác gắn liền với đất mà không thuộc trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 89 Luật Đất đai 2013, khi Nhà nước tiến hành thu hồi đất mà bị tháo dỡ toàn bộ hoặc tháo dỡ một phần mà phần còn lại không thể bảo đảm được tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật thì được Nhà nước bồi thường thiệt hại theo quy định của Chính phủ.

– Đối với những công trình hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội gắn liền với đất đang sử dụng không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 89 Luật Đất đai 2013 thì mức bồi thường được tính bằng giá trị xây dựng mới của công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật ở mức tương đương theo quy định của pháp luật chuyên ngành.

Ngoài ra, trong trường hợp chị phải tiến hành tháo dỡ, di rời những thiết bị trong nhà thì sẽ được Nhà nước bồi thường về chi phí di chuyển theo Điều 91 Luật Đất đai 2013 như sau:

Khi Nhà nước tiến hành thu hồi đất mà chủ sở hữu phải di chuyển tài sản của mình thì được Nhà nước bồi thường về chi phí để tháo dỡ, di chuyển, lắp đặt; trường hợp phải di chuyển hệ thống máy móc, dây chuyền sản xuất thì chủ sở hữu còn được Nhà nước bồi thường đối với thiệt hại xảy ra khi tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt. Mức hưởng bồi thường chi phí di chuyển sẽ được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.

Như vậy, Nhà nước thu hồi đất trong trường hợp nào thì người sử dụng đất vẫn sẽ nhận được khoản bồi thường theo trường hợp đó. Ngoài khoản bồi thường về đất đai thì chị sẽ nhận được những khoản bồi thường sau:

Bồi thường tài sản gắn liền với đất (căn nhà), bồi thường thiệt hại kinh doanh (nếu việc dừng cho thuê nhà gây ra thiệt hại đối với chị) và khoản bồi thường về chi phí tháo rỡ, di dời.

Mọi thắc mắc về các khoản bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định hiện hành, vui lòng để lại câu hỏi qua email của Tổng Đài Pháp Luật hoặc liên hệ trực tiếp đường dây nóng 1900.6174 để được tư vấn nhanh chóng nhất!

Cơ quan có thẩm quyền thu hồi đất

 

Chị Phương Thanh (Phú Thọ) có câu hỏi:

Tôi có một mảnh đất nông nghiệp đã sử dụng được 30 năm. Vì 2 năm nay tôi theo các con vào Nam để sinh sống và chăm chút nhà cửa cho con cái mà không trồng trọt hay sử dụng gì đến mảnh đất ấy (đất này được dùng để trồng lúa). Do vậy, tôi bị Ủy ban nhân dân huyện tiến hành thu hồi đất.

Tôi thắc mắc là trong trường hợp của tôi, dựa vào căn cứ nào mà tôi bị thu hồi đất và những cơ quan nào có thẩm quyền thu hồi đất?

>>> Cơ quan nào có thẩm quyền thu hồi đất? Luật sư tư vấn 1900.6174

 

Trả lời:

Xin chào chị Thanh! Cảm ơn chị đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Tổng đài pháp luật. Sau khi tiếp nhận và nghiên cứu câu hỏi của chị, chúng tôi đưa ra câu trả lời như sau:

Trong trường hợp của chị, vì đất của chị là đất trồng lúa, trồng cây hàng năm mà đã 2 năm mà chị không sử dụng nên chị sẽ bị thu hồi đất theo quy định tại điểm h khoản 1 điều 64 Luật đất đai 2013 về thu hồi đất do vi phạm về đất đai: “Đất trồng cây hàng năm không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục; đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời hạn 18 tháng liên tục; đất trồng rừng không được sử dụng trong thời hạn 24 tháng liên tục;”

Về thẩm quyền thu hồi đất, tùy vào Nhà nước thu hồi đất trong trường hợp nào, có phạm vi như thế nào, thẩm quyền thu hồi đất cũng sẽ khác nhau. Theo Nghị định 43/2014/NĐ-CP, những chủ thể có thẩm quyền thu hồi đất bao gồm:

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây (khoản 1 điều 66 Luật Đất đai 2013):

– Thu hồi đất đối với các tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài mà có chức năng ngoại giao, những doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 của Điều này;

Thu hồi đất nông nghiệp nằm trong quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.

Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây (khoản 2 điều 66 Luật Đất đai 2013):

– Thực hiện thu hồi đất đối với các hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư;

– Thực hiện thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài có quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
Trong trường hợp mà khu vực thu hồi đất bao gồm cả các đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 của Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là chủ thể có thảm quyền quyết định thu hồi đất hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất.

Ban Quản lý khu công nghệ cao quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây (điểm c khoản 2 Điều 52 Nghị định 43/2014/NĐ-CP):

– Tiến hành thu hồi đất đã cho thuê đối với những trường hợp người sử dụng đất có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai được quy định tại các điểm a, b, c, d, e, g, i khoản 1 Điều 64 Luật Đất đai 2013;

– Tiến hành thu hồi đất đã cho thuê đối với những trường hợp người sử dụng đất chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật hoặc người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất theo quy định tại các điểm a, b, c, d khoản 1 Điều 65 Luật Đất đai 2013.

Ban Quản lý khu kinh tế quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây (điểm c khoản 1 Điều 53 Nghị định 43/2014/NĐ-CP):

– Thực hiện thu hồi đất đã giao lại, cho thuê đối với các trường hợp người sử dụng đất thực hiện hành vi vi phạm pháp luật về đất đai được quy định tại các điểm a, b, c, d, e, g, i khoản 1 Điều 64 Luật Đất đai 2013;

– Thực hiện thu hồi đất đã giao lại, cho thuê đối với những trường hợp người sử dụng đất đã chấm dứt việc sử dụng đất theo quy định của pháp luật hoặc tự nguyện trả lại đất theo quy định tại các điểm a, b, c, d khoản 1 Điều 65 Luật Đất đai 2013;

Cảng vụ hàng không quyết định thu hồi đất đối với các trường hợp được Cảng vụ hàng không giao đất mà thuộc những trường hợp được quy định tại các điểm a, b, e, g và i Khoản 1 Điều 64 và các điểm a, b, c, d khoản 1 Điều 65 Luật Đất đai 2013 (điểm c khoản 4 Điều 55 Nghị định 43/2014/NĐ-CP) .

Mọi thắc mắc về thẩm quyền thu hồi đất theo quy định hiện hành, hãy liên hệ trực tiếp đến đường dây nóng 1900.6174 để được tư vấn nhanh chóng nhất!

>>> Xem thêm: Thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong trường hợp nào?

Một số câu hỏi liên quan đến vấn đề nhà nước thu hồi đất trong trường hợp nào

 

Ủy ban nhân dân xã có quyền thu hồi đất canh tác không?

 

Anh Xuân Tú (Ninh Bình) có câu hỏi:

Xin chào Luật sư, tôi có một vấn đề muốn được tư vấn như sau:

Tôi có một mảnh đất canh tác nhỏ ở gần mặt đường hai chiều. Khoảng một tuần trước tôi có nhận được quyết định thu hồi đất của Ủy ban nhân dân xã nói rằng để mở rộng đường đi. Nhưng theo tôi được biết thì Ủy ban nhân dân huyện mới có thẩm quyền để thu hồi đất.

Vậy, Ủy ban nhân dân xã có quyền thu hồi đất canh tác không? Mong Luật sư tư vấn!

 

>>> Làm gì khi bị thu hồi đất sai quy định pháp luật? Luật sư tư vấn miễn phí 1900.6174

 

Trả lời:

Xin chào anh Tú! Cảm ơn anh đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến với chúng tôi. Sau khi tiếp nhận và nghiên cứu câu hỏi của anh, chúng tôi đưa ra câu trả lời như sau:

Điều 66 Luật đất đai năm 2013 quy định về thẩm quyền thu hồi đất như sau:

“1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:

a) Thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;

b) Thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.

2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:

a) Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư;

b) Thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.

3. Trường hợp trong khu vực thu hồi đất có cả đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất.”

Như vậy, chỉ có Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện mới có thẩm quyền thu hồi đất. Trong trường hợp của anh Tú, Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định thu hồi đất canh tác của anh là sai thẩm quyền. Để đảm bảo quyền lợi hợp pháp của mình, anh có thể tiến hành khiếu nại khiếu kiện theo quy định của Luật Đất đai 2013. Anh có thể gửi đơn khiếu nại lần đầu lên Uỷ ban nhân dân xã.

Trong trường hợp mà anh không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc đã quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được cơ quan có thẩm quyền giải quyết thì anh có quyền khiếu nại lần thứ hai đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.

Nếu anh Tú còn thắc mắc nào khác liên quan đến đất đai, hãy gọi đến đường dây nóng 1900.6174 để được tư vấn và hỗ trợ miễn phí.

>>> Xem thêm: Hướng dẫn về trình tự thủ tục thu hồi đất theo Luật Đất đai 2013

muc-boi-thuong-khi-nha-nuoc-thu-hoi-dat

Tại sao thu hồi đất trong cùng một dự án nhưng mức tiền bồi thường là khác nhau?

 

Chị Hương Phượng (Hải Phòng) có câu hỏi:

Cách đây 3 tháng, xóm tôi thuộc khu vực mà Nhà nước có kế hoạch xây dựng khu chế xuất nên gia đình tôi và hàng xóm xung quanh đều bị thu hồi đất và đều được Nhà nước tiến hành đền bù, bồi thường. Tuy nhiên, sau khi nhận tiền bồi thường của mình, tôi có hỏi thăm hàng xóm về mức hưởng bồi thường của gia đình họ thì tôi thấy giữa chúng tôi lại có sự chênh lệch.

Tôi thắc mắc rằng tại sao thu hồi đất trong cùng một dự án nhưng giá đền bù đất lại khác nhau? Mong Luật sư giải đáp!

 

>>> Mức bồi thường khi nhà nước thu hồi đất được tính như thế nào? Luật sư tư vấn 1900.6174

 

Trả lời: 

Xin chào chị Phượng! Cảm ơn chị đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Tổng đài pháp luật! Sau khi tiếp nhận và nghiên cứu câu hỏi của chị, chúng tôi đưa ra câu trả lời như sau:

Khi Nhà nước thu hồi đất, người sử dụng đất có thể được nhận nhiều khoản hỗ trợ khác nhau. Bên cạnh những mức hỗ trợ chung cho tất cả các hộ cũng sẽ có những mức hỗ trợ riêng đối với từng trường hợp. Những khoản hỗ trợ mà người sử dụng đất có thể được nhận như sau:

– Bồi thường về đất đai:

Tùy theo điều kiện của mỗi chủ thể sở hữu thì sẽ được nhận mức bồi thường khác nhau. Chi phí bồi thường về đất ngoài việc căn cứ vào loại đất (như: đất thổ cư, đất nông nghiệp,…) còn được căn cứ vào vị trí đất (VT1, VT2…) nên có thể cùng một loại đất nhưng khác nhau về vị trí đất thì mức bồi thường cũng khác nhau.

– Bồi thường đối với tài sản trên đất:

Mức bồi thường với từng loại tài sản sẽ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành. Mức bồi thường giữa các hộ gia đình có thể sẽ khác nhau do tài sản gắn liền với đất của các hộ khác nhau.

– Hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp:

Về cơ bản, mức hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp được áp dụng chung cho tất cả các hộ gia đình.

– Hỗ trợ tái định cư:

Mức hỗ trợ tái định cư sẽ phụ thuộc vào việc mức độ thu hồi của Nhà nước, chủ sở hữu có bị thu hồi toàn bộ đất ở hoặc bị thu hồi một phần nhưng buộc phải chuyển chỗ ở mới hay không? Trong phạm vi huyện mà người đó đang cư trú có miếng đất ở nơi nào khác thuộc sở hữu của người đó hay không? Hộ khẩu gia đình có bao nhiêu thành viên? Vì mỗi hộ gia đình có một đặc điểm riêng nên sẽ nhận được mức hỗ trợ sẽ khác nhau.

Như vậy, căn cứ vào mức bồi thường đất trên, mỗi hộ gia đình, cá nhân có thể sẽ nhận được một mức bồi thường khác nhau. Trong trường hợp chị Phượng đã đối chiếu theo những căn cứ trên mà vẫn thấy các khoản bồi thường mà mình nhận được là bất hợp lý thì chị có quyền đề nghị chủ đầu tư đề ra một mức bồi thường khác hợp lí hơn.

Nếu chị Phượng còn có câu hỏi nào khác liên quan đến vấn đề đền bù đất khi bị thu hồi, hãy gọi ngay đến hotline tư vấn luật miễn phí 1900.6174 để được Luật sư tư vấn nhanh chóng, chính xác nhất.

Tư vấn về quyền sử dụng đất trong trường hợp bị thu hồi đất?

 

Anh Xuân Phú (Quảng Bình) có câu hỏi:

Chào Luật sư, tôi có một vấn đề muốn được Luật sư tư vấn sau:

Cách đây khoảng 5 tháng, tôi có mua một mảnh đất. Sau khi kí kết hợp đồng mua bán đất và tài sản gắn liền với đất, tôi đã chuyển tiền cọc cho bên bán nhưng chưa nhận quyền sử dụng đất. Mãi sau này tôi mới biết là mảnh đất này thuộc trường hợp bị Nhà nước thu hồi đất để xây một tuyến đường đi xuyên qua hai tỉnh.

Bây giờ tôi muốn bán mảnh đất này đi để mua mảnh đất khác thì có được không? Mong Luật sư tư vấn!

>>> Tư vấn quyền sử dụng đất khi bị nhà nước thu hồi, gọi ngay 1900.6174

 

Trả lời: 

Xin chào anh Phú! Cảm ơn anh đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Tổng đài pháp luật! Sau khi tiếp nhận và nghiên cứu câu hỏi của anh, chúng tôi đưa ra câu trả lời như sau:

Theo quy định của pháp luật, người sử dụng đất chỉ được phép tiến hành thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi đáp ứng được những điều kiện như sau:

– Thứ nhất, phải có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp luật có quy định khác. Giấy tờ này là để chứng minh chủ thể tham gia giao dịch có đủ điều kiện và quyền định đoạt để tham gia và giao dịch.

– Thứ hai, đất không có tranh chấp. Nhằm đảm bảo quyền lợi của cả bên mua và người thứ ba thì theo quy định của pháp luật đất phải không có tranh chấp khi mảnh đất đó tham gia vào giao dịch chuyển nhượng.

– Thứ ba, quyền sử dụng đất đang không bị kê biên để bảo đảm thi hành án.

– Thứ tư, đất vẫn đang trong thời hạn sử dụng.

Theo những quy định đó, vì anh mới chuyển cọc cho bên bán mà chưa nhận chuyển quyền sử dụng đất, cũng chưa có Giấy chứng nhận (sổ đỏ) thì anh không thể bán mảnh đất này.

Trong trường hợp của anh Phú, anh có thể yêu cầu bên bán trả lại tiền cọc cho mình. Bên cạnh đó, nếu bên bán biết mảnh đất này đã được quy hoạch mà vẫn bán cho mình và làm thiệt hại đến quyền lợi của mình, anh cũng có thể yêu cầu bên bán bồi thường hợp đồng mua bán đất này trên cơ sở thỏa thuận hai bên hoặc theo quy định của pháp luật.

Tư vấn về bồi thường khi bị thu hồi đất không rõ diện tích

 

Chị Thu Hoài (Hải Dương) có câu hỏi:

Năm vừa rồi, Ủy ban nhân dân huyện có thông báo thu hồi đất đối với mảnh đất nông nghiệp của gia đình tôi. Mảnh đất của gia đình tôi rộng 2 sào, tuy nhiên, khi Nhà nước tiến hành bồi thường thì tôi chỉ nhận được một mảnh đất rộng 1,4 sào. Vậy tôi phải làm thế nào để đảm bảo quyền lợi của mình?

Mong Luật sư tư vấn!

 

>>> Đất bị thu hồi không rõ diện tích được bồi thường thế nào? Luật sư tư vấn 1900.6174

 

Trả lời:

Xin chào chị Hoài! Cảm ơn chị đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến với chúng tôi. Sau khi tiếp nhận và nghiên cứu câu hỏi của chị, chúng tôi đưa ra câu trả lời như sau:

Theo quy định tại khoản 2 Điều 42 Luật đất đai 2013: 

“Người bị thu hồi loại đất nào thì được bồi thường bằng việc giao đất mới có cùng mục đích sử dụng, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng giá trị quyền sử dụng đất tại thời điểm có quyết định thu hồi”.

Do đó, trong trường hợp của chị, sẽ phải được giao lại một mảnh đất khác có diện tích bằng với diện tích của mảnh đất ban đầu. Để đảm bảo quyền lợi của mình, chị có thể thực hiện việc khiếu nại hoặc tố cáo theo quy định của Luật đất đai 2013 như sau:

Điều 204 Luật đất đai 2013 quy định về việc giải quyết khiếu nại, khiếu kiện về đất đai như sau:

– Người sử dụng đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến sử dụng đất có quyền được khiếu nại, khởi kiện về quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính về việc quản lý đất đai.

– Trình tự và thủ tục giải quyết khiếu nại về quyết định hành chính, các hành vi hành chính về đất đai được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại. Trình tự và thủ tục giải quyết khiếu kiện đối với quyết định hành chính, các hành vi hành chính về đất đai được thực hiện theo quy định của pháp luật về Luật tố tụng hành chính 2015.

Chị có thể tiến hành khiếu nại theo trình tự như sau:

Điều 7 Luật Khiếu nại 2011 quy định về trình tự khiếu nại

– Khi có căn cứ để cho rằng quyết định hành chính, hành vi hành chính là trái với quy định của pháp luật, xâm phạm trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp của mình thì người khiếu nại thực hiện khiếu nại lần đầu tới người đã ra quyết định hành chính đó hoặc tại cơ quan có người có hành vi hành chính hoặc tiến hành khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.

Trong trường hợp người khiếu nại mà không đồng ý với quyết định giải quyết lần đầu hoặc đã quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được người có thẩm quyền giải quyết thì người khiếu nại có quyền khiếu nại lần hai tới Thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc tiến hành khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.

Trong trường hợp người khiếu nại vẫn không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần hai hoặc đã hết thời hạn quy định mà khiếu nại không được người có thẩm quyền giải quyết thì người khiếu nại có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính.

– Đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của Bộ trưởng, Thủ trưởng của cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng của cơ quan thuộc Chính phủ (sau đây gọi chung là Bộ trưởng) thì người khiếu nại có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng hoặc tiến hành khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.

Trong trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại của Bộ trưởng hoặc đã quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được người có thẩm quyền giải quyết thì người khiếu nại có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Toà án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.

– Đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) thì người khiếu nại tiến hành khiếu nại lần đầu đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc tiến hành khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.

Trong trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc hết thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khiếu nại lần hai đến Bộ trưởng quản lý ngành, lĩnh vực hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.

Trong trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết lần thứ hai của Bộ trưởng hoặc đã hết thời hạn được quy định mà khiếu nại không được người có thẩm quyền giải quyết thì người khiếu nại có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.

Như vậy, chị Hoài có thể gửi đơn khiếu nại lần đầu lên Uỷ ban nhân dân xã. Trong trường hợp mà chị không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc đã quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được cơ quan có thẩm quyền giải quyết thì chị có quyền khiếu nại lần thứ hai đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.

>>> Xem thêm: Mẫu đơn khiếu nại đất đai – Cách viết đơn khiếu nại đất đai mới nhất

Trên đây là những tư vấn của Luật sư Tổng Đài Pháp Luật về việc Nhà nước thu hồi đất trong trường hợp nào và các vấn đề xoay quanh. Hi vọng rằng bài viết này sẽ cung cấp phần nào những thông tin hữu ích cho các bạn để có thể bảo vệ quyền lợi của mình một cách tốt nhất. Nếu các bạn có bất cứ thắc mắc nào cần được chúng tôi giải đáp, hãy nhấc máy và gọi ngay đến số hotline 1900.6174 để được nhanh chóng tư vấn và hỗ trợ.