Thừa kế thế vị là một khái niệm quan trọng trong pháp luật thừa kế, đảm bảo quyền lợi của thế hệ tiếp theo khi người thừa kế trực tiếp không còn. Quy định về thừa kế thế vị đảm bảo rằng tài sản của người đã khuất được phân chia công bằng và tiếp tục duy trì trong gia đình. Đồng thời bảo vệ quyền lợi của những người thừa kế hợp pháp, ngay cả khi thế hệ trung gian không còn.
Vậy cụ thể thừa kế thế vị là gì? Pháp luật quy định gì về thừa kế thế vị? Thừa kế thế vị được áp dụng trong trường hợp nào? Có được áp dụng khi chia thừa kế theo di chúc không? Tất cả câu trả lời sẽ có ngay sau đây trong bài viết của chúng tôi! Đừng bỏ lỡ mà hãy cùng Tổng Đài Pháp Luật tìm hiểu chi tiết bài viết này nhé!
Nếu bạn có bất kì thắc mắc pháp lý nào cần được giải đáp, đừng ngần ngại hãy liên lạc ngay với Tổng Đài Pháp Luật theo đường dây nóng 1900.6174 để nhận sự tư vấn từ các chuyên viên.
>>> Quy định pháp luật về thừa kế thế vị? Gọi ngay 1900.6174
Thừa kế thế vị là gì?
Căn cứ quy định tại Điều 652 Bộ luật Dân sự 2015, thừa kế thế vị được định nghĩa cụ thể như sau:
– Nếu con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng thời điểm với người để lại di sản: Trong trường hợp này, cháu sẽ được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống. Điều này giúp đảm bảo quyền lợi của người thừa kế. Có thể hiểu là quyền thừa kế của họ không bị mất đi hoàn toàn mà được chuyển tiếp cho thế hệ tiếp theo.
– Nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng thời điểm với người để lại di sản: Nếu cả con và cháu của người để lại di sản đều chết trước hoặc cùng lúc với người để lại di sản, phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng sẽ được chuyển cho chắt (nếu chắt còn sống).
Tóm lại, thừa kế thế vị chỉ xảy ra khi và chỉ khi người để lại di sản (người chết) và con hoặc cháu của người này đều chết trước hoặc cùng thời điểm. Phần di sản sẽ không mất đi mà được chuyển cho cháu hoặc chắt của người để lại di sản.
Điều kiện áp dụng:
– Người thừa kế (con của người để lại di sản) phải chết trước hoặc cùng thời điểm với người để lại di sản.
– Nếu cháu (người thừa kế thế vị đầu tiên) cũng chết trước hoặc cùng thời điểm với người để lại di sản, thì di sản sẽ chuyển tiếp đến chắt (người thừa kế thế vị thứ hai).
>>> Luật sư tư vấn về thừa kế thế vị? Gọi ngay 1900.6174
Ví dụ về thừa kế thế vị
Để hiểu rõ hơn về thừa kế thế vị, chúng ta hãy cùng phân tích một ví dụ cụ thể:
Gia đình ông A có hai người con là B và C. Con của B là D và D có một người con là E. Dưới đây là cách thừa kế thế vị được áp dụng trong trường hợp này:
– Nếu B chết trước ông A, theo quy định của thừa kế thế vị, phần di sản mà B được hưởng từ ông A sẽ chuyển sang cho D, tức là cháu của ông A. Điều này có nghĩa là D sẽ nhận phần di sản của B nếu B còn sống.
– Nếu D chết trước ông A và D có con là E, thì phần di sản mà D được hưởng từ ông A (thông qua thừa kế thế vị của B) sẽ tiếp tục chuyển sang cho E (nếu E còn sống). Điều này đảm bảo rằng di sản không bị gián đoạn và vẫn được truyền tiếp cho thế hệ tiếp theo.
Xét về điều kiện thừa kế thế vị:
+ Thừa kế thế vị xảy ra khi người thừa kế trực tiếp (B) chết trước hoặc cùng thời điểm với người để lại di sản (ông A).
+ Cháu (D) của ông A sẽ được hưởng phần di sản thay cho cha/mẹ (B) nếu cha/mẹ (B) đã chết trước hoặc cùng lúc với người để lại di sản (A).
+ Nếu cháu (D) cũng chết trước hoặc cùng lúc với ông A, thì phần di sản sẽ chuyển tiếp cho chắt (E).
>>> Xem thêm: Cách tính thừa kế không có di chúc và quyền phân chia tài sản
Thừa kế thế vị được áp dụng trong trường hợp nào?
Quy định về thừa kế thế vị sẽ được áp dụng trong các trường hợp sau:
– Người thừa kế thế vị phải trực tiếp thuộc thế hệ sau của người để lại di sản. Ví dụ, con cháu có thể thế vị cho bố mẹ hoặc ông bà, nhưng không thể ngược lại. Điều này có nghĩa là chỉ những mối quan hệ trực tiếp như con cái và cháu mới được coi là thừa kế thế vị, các mối quan hệ khác không được xem xét trong cơ chế này.
– Thừa kế thế vị chỉ được áp dụng khi con hoặc cháu của người để lại di sản chết trước hoặc cùng thời điểm với người để lại di sản. Nếu người thừa kế trực tiếp từ bỏ quyền nhận di sản hoặc vì bất cứ lý do nào khác không thể nhận di sản, thì cơ chế thừa kế thế vị sẽ không được áp dụng.
– Người thừa kế thế vị phải còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản qua đời.
Ví dụ như: Ông A có một người con là anh B. Không may, ông A và anh B đều chết tại cùng một thời điểm do gặp sự cố. Tại thời điểm đó, vợ của B đang mang thai. Theo quy định về thừa kế thế vị, đứa con chưa sinh ra của B sẽ được hưởng phần di sản mà B đáng lẽ sẽ nhận từ ông A. Do vậy, đối với trường hợp này, đứa con đó sẽ được hưởng thừa kế thế vị từ ông A.
>>> Quy định pháp luật về thừa kế thế vị? Liên hệ ngay 1900.6174
Khi nào người thừa kế thế vị không được hưởng di sản thừa kế
Người thừa kế thế vị sẽ không được hưởng di sản nếu không đáp ứng các điều kiện đã nêu trong phần quy định về thừa kế thế vị. Điều này bao gồm việc người thừa kế phải còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc đã thành thai trước khi người để lại di sản qua đời. Nếu những điều kiện này không được thỏa mãn, người thừa kế thế vị sẽ không có quyền hưởng di sản.
Bên cạnh đó, theo khoản 1 Điều 621 Bộ luật Dân sự 2015, người thừa kế thế vị sẽ không được hưởng di sản nếu họ vi phạm các quy định sau:
– Bị kết án về xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, danh dự của người để lại di sản: Người thừa kế thế vị bị kết án về các hành vi như giết người, gây thương tích, hoặc có hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, hoặc xâm phạm nghiêm trọng đến danh dự, nhân phẩm của người để lại di sản.
– Vi phạm nghĩa vụ nuôi dưỡng: Người thừa kế thế vị vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng đối với người để lại di sản, chẳng hạn như bỏ bê, không chăm sóc hay hỗ trợ người để lại di sản khi họ còn sống.
– Hành vi cố ý xâm phạm đến tính mạng của người thừa kế khác: Người thừa kế thế vị bị kết án về hành vi cố ý giết người, xâm phạm đến tính mạng của người thừa kế khác để hưởng phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng.
– Hành vi lừa dối, cưỡng ép liên quan đến di chúc: Người thừa kế thế vị có hành vi lừa dối, cưỡng ép người để lại di sản lập di chúc, giả mạo, sửa chữa, hủy hoặc che giấu di chúc để được hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý nguyện của người để lại di sản.
Tuy nhiên, theo khoản 2 Điều 621 Bộ luật Dân sự 2015, nếu người để lại di sản đã biết rõ về các hành vi vi phạm của người thừa kế thế vị nhưng vẫn quyết định cho họ hưởng di sản thông qua di chúc hoặc các hình thức khác, thì người thừa kế thế vị này vẫn có quyền hưởng di sản thừa kế.
Như vậy, người thừa kế thế vị nếu thuộc những trường hợp được quy định trên thì sẽ không được hưởng thừa kế.
>>> Xem thêm: Thừa kế đất có nguồn gốc ông bà cần đáp ứng điều kiện gì?
Hồ sơ, thủ tục khai nhận di sản thừa kế thế vị
Khi tiến hành khai nhận di sản thừa kế thế vị, người thừa kế thế vị sẽ cần phải chuẩn bị một số giấy tờ theo quy định. Về cơ bản, hồ sơ khai nhận di sản thừa kế thế vị sẽ tương tự với hồ sơ khai nhận di sản thừa kế thông thường. Dưới đây là chi tiết về các loại giấy tờ và thủ tục cần thiết.
Hồ sơ khai nhận di sản thừa kế
Hồ sơ khai nhận di sản thừa kế thế vị sẽ bao gồm các giấy tờ sau:
– Giấy chứng tử của người để lại di sản: Giấy chứng tử là tài liệu xác nhận thời điểm mở thừa kế. Đây là giấy tờ bắt buộc để tiến hành các thủ tục khai nhận di sản.
– Giấy tờ chứng minh quan hệ nhân thân: Trong trường hợp thừa kế thế vị, cần giấy tờ chứng minh mối quan hệ gia đình giữa người yêu cầu khai nhận di sản và người để lại di sản. Cụ thể như:
+ Giấy khai sinh của người chết trước người để lại di sản (bố mẹ của người thừa kế thế vị)
+ Giấy khai sinh của người nhận di sản (người thừa kế thế vị)
– Giấy tờ chứng minh về tài sản của người để lại di sản: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sổ tiết kiệm và các giấy tờ sở hữu tài sản khác để xác định tài sản thuộc quyền sở hữu của người để lại di sản
– Giấy tờ nhân thân của người thừa kế thế vị: Căn cước công dân, sổ hộ khẩu của người thừa kế thế vị để xác minh danh tính và địa chỉ cư trú.
– Các văn bản, tài liệu bổ sung khác
Thủ tục khai nhận di sản thừa kế
Khi tất cả các người thừa kế đều thống nhất việc phân chia di sản, thủ tục khai nhận di sản thừa kế sẽ được thực hiện tại Phòng/Văn phòng công chứng. Người thừa kế cần mang đầy đủ các giấy tờ trên đến công chứng viên để làm thủ tục khai nhận di sản.
Nếu có bất kỳ người thừa kế nào không đồng ý với việc phân chia di sản, thủ tục khai nhận di sản sẽ không thể thực hiện. Khi đó, cần tiến hành khởi kiện yêu cầu phân chia di sản tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền. Tòa án sẽ giải quyết tranh chấp và phân chia di sản theo quy định của pháp luật.
>>> Liên hệ Luật sư tư vấn miễn phí về thừa kế thế vị nhanh chóng và chính xác nhất, liên hệ ngay 1900.6174
Trên đây là những kiến thức pháp luật vô cùng hữu ích liên quan đến “Thừa kế thế vị” mà Tổng đài pháp luật muốn gửi cho các bạn đọc. Hy vọng rằng những thông tin vừa nêu đã phần nào đáp ứng được nhu cầu cập nhật thông tin của quý bạn đọc gần xa.
Nếu còn gặp bất kỳ khó khăn nào liên quan đến vấn đề thừa kế trên thực tế, các bạn hãy gọi ngay cho các Luật sư qua số máy 1900.6174 để nhận được sự hỗ trợ nhiệt tình, chính xác nhất!
Bài viết này chỉ nhằm mục đích cung cấp các thông tin chung và không nhằm cung cấp bất kỳ ý kiến tư vấn pháp lý cho bất kỳ trường hợp cụ thể nào. Các quy định pháp luật được dẫn chiếu trong nội dung bài viết có hiệu lực vào thời điểm đăng tải bài viết nhưng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đọc.
Do đó, chúng tôi khuyến nghị bạn luôn tham khảo ý kiến của chuyên gia trước khi áp dụng. Chúng tôi không chịu trách nhiệm khi khách hàng giải quyết vấn đề theo nội dung bài viết mà không tham vấn ý kiến từ chuyên gia hay Luật Sư.
Luật Thiên Mã là một công ty luật tại Việt Nam có kinh nghiệm và năng lực cung cấp các dịch vụ luật sư đa lĩnh vực như Hình sự, dân sự, giải quyết tranh chấp, hôn nhân….. Vui lòng tham khảo về dịch vụ của chúng tôi thông qua hotline 1900.6174.