Quyền thừa kế là gì? Những quy định chung về quyền thừa kế

Quyền thừa kế là gì? Là một vấn đề được nhiều người quan tâm và tìm hiểu. Thấu hiểu rõ vấn đề này, Tổng Đài Pháp Luật sẽ hỗ trợ giải đáp các vấn đề pháp lý liên quan trong bài viết dưới đây. Trong trường hợp bạn có bất cứ thắc mắc nào liên quan, hãy liên hệ ngay đến hotline 1900.6174 để có thể nhận được sự hỗ trợ nhiệt tình nhất!

>> Tư vấn quy định về quyền thừa kế là gì? Gọi ngay 1900.6174

 

tu-van-quy-dinh-ve-quyen-thua-ke-la-gi
Tư vấn quy định về Quyền thừa kế là gì?

 

Quyền thừa kế là gì? Ví dụ về quyền thừa kế

 

>> Quyền thừa kế là gì? Gọi ngay 1900.6174

 

Khái niệm “Quyền thừa kế”

Theo nghĩa rộng, quyền thừa kế được hiểu là pháp luật về thừa kế, là tổng hợp các quy phạm pháp luật quy định về trình tự dịch chuyển tài sản của người chết cho những người còn sống. Thừa kế là một chế định pháp luật dân sự, là tổng hợp các quy phạm pháp luật điều chỉnh việc chuyển dịch tài sản của người đã chết cho người khác theo ý chí của người đó khi còn sống (di chúc) hoặc là theo một trình tự nhất định. Các quy phạm pháp luật ghi nhận và quy trình tự thực hiện và bảo vệ các quyền của người có tài sản cũng như là quyền của người thừa kế và các chủ thể khác trong quan hệ thừa kế.

Theo nghĩa chủ quan thì quyền thừa kế được hiểu là quyền của người để lại di sản và quyền của người nhận di sản. Quyền chủ quan này sẽ phải phù hợp với các quy định của pháp luật nói chung và quy định của pháp luật về thừa kế nói riêng.

Đối tượng của thừa kế là các tài sản hay quyền tài sản thuộc quyền sở hữu của người đã chết để lại. Trong một số trường hợp người để lại tài sản có thể chỉ để lại hoa lợi, lợi ích phát sinh từ tài sản. Đối với một số quyền tài sản gắn liền với nhân thân người đã chết như là tiền cấp dưỡng, tiền lương hưu,… thì không thể chuyển cho những người thừa kế vì pháp luật quy định chỉ có người đó mới có quyền được hưởng.

Căn cứ tại Điều 609 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì quyền thừa kế được quy định như sau:

Cá nhân sẽ có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình, để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo các quy định của pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật.

Người thừa kế không là cá nhân cũng có quyền hưởng di sản theo di chúc.

Như vậy, quyền thừa kế bao gồm các quyền sau đây: Quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình sau khi mất, quyền để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật và quyền được hưởng phần di sản đó theo di chúc hoặc là theo các quy định của pháp luật của người được hưởng di sản.

Có hai hình thức thừa kế mà pháp luật quy định, bao gồm: Thừa kế theo di chúc và thừa kế theo pháp luật.

Ví dụ về quyền thừa kế:

Vợ chồng A và B có 600 triệu. Bố mẹ của A và B đều đã mất. A và B có hai người con là C và D. A chết và không để lại di chúc. Do đó tài sản của A sẽ được chia đều cho hàng thừa kế thứ nhất bao gồm B, C và D. Cụ thể số tiền mà B, C và D sẽ được thừa kế là:

Tài sản của A = 600/2 = 300 triệu đồng

Số tiền mà B, C và D được thừa kế =300/3= 100 triệu

Như vậy cả B, C và D đều nhận được 100 triệu từ tài sản thừa kế của A.

Trên đây là giải đáp của Tổng Đài Pháp Luật cho câu hỏi quyền thừa kế là gì? Mọi câu hỏi liên quan đến tư vấn luật thừa kế, hãy nhấc máy gọi ngay đến đường dây nóng 1900.6174 để được luật sư tư vấn miễn phí !

Đối tượng của quyền thừa kế

 

>> Đối tượng của quyền thừa kế là gì? Liên hệ ngay 1900.6174

 

Đối tượng của quyền thừa kế là các tài sản thuộc sở hữu của người đã chết mà người chết đó là người sử dụng hợp pháp để lại cho người còn sống. Căn cứ tại Điều 105 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì tài sản bao gồm là vật, tiền, giấy tờ có giá và các quyền tài sản. Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai.

Quyền tài sản được hiểu là quyền giá trị được bằng tiền, bao gồm quyền tài sản đối với đối tượng quyền sở hữu trí tuệ, quyền sử dụng đất và các quyền tài sản khác. Ngoài ra thì tài sản thừa kế bao gồm tài sản riêng của người chết và phần tài sản của người chết đó trong tài sản chung với người khác.

chu-the-cua-quyen-thua-ke-la-gi
Chủ thể của quyền thừa kế là gì?

 

Chủ thể của quyền thừa kế

 

>> Pháp luật quy định chủ thể cùa quyền thừa kế là gì? Liên hệ ngay 1900.6174

 

Chủ thể của quyền thừa kế bao gồm quyền thừa kế của người để lại di sản và quyền thừa kế của người nhận di sản.

 

Về quyền thừa kế của người để lại di sản

 

Căn cứ theo quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015 thì mọi cá nhân đều sẽ có quyền định đoạt tài sản của mình thể hiện dưới dạng di chúc trước khi qua đời. Tất cả mọi cá nhân đều được bình đẳng về quyền thừa kế, không phân biệt nam, nữ, tuổi tác, thành phần, tôn giáo hay địa vị chính trị xã hội,…Mọi người đều có quyền để lại tài sản của mình cho người khác và quyền được hưởng di sản theo di chúc hoặc là theo pháp luật.

Đối với trường hợp có di chúc của người chết để lại thì việc phân chia di sản của họ sẽ phải tuân theo ý nguyện của người lập di chúc đã ghi rõ trong di chúc.

Đối với trường hợp người chết không có để lại di chúc thì việc phân chia di sản sẽ tuân theo các quy định của pháp luật về thừa kế theo Bộ luật Dân sự năm 2015.

Như vậy thì người để lại di sản sẽ có quyền để lại thừa kế, định đoạt phần tài sản của mình cho người khác trước khi người đó mất.

 

Về quyền thừa kế của người nhận di sản

 

Tất cả mọi cá nhân đều có quyền nhận di sản trong trường hợp cá nhân đó thuộc diện nhận di sản theo pháp luật hoặc là theo di chúc. Người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trong trường hợp mà người thừa kế theo di chúc không phải là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

Đối với trường hợp người nhận di sản theo di chúc thì sẽ căn cứ vào quyền thừa kế của họ, họ sẽ được hưởng phần di sản mà người đã chết để lại theo đúng những điều khoản trong di chúc đó. Người được thừa kế theo di chúc có thể là bất kỳ ai theo ý chí của người lập di chúc. Tuy nhiên, lưu ý là người được thừa kế theo di chúc sẽ không được là người làm chứng cho di chúc hoặc công chứng, chứng thực di chúc đó.

Đối với trường hợp người nhận di sản theo quy định của pháp luật thì sẽ căn cứ vào quy định về hàng thừa kế theo pháp luật để từ đó xác định phần di sản mà họ sẽ nhận được.

Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo các thứ tự sau đây (Căn cứ Khoản 1 Điều 651 Bộ luật Dân sự năm 2015):

+ Hàng thừa kế thứ nhất bao gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết đó;

+ Hàng thừa kế thứ hai bao gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết đó; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

+ Hàng thừa kế thứ ba bao gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết đó là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

Quy định của pháp luật về quyền thừa kế

 

>> Quyền thừa kế được pháp luật quy định như thế nào? Liên hệ ngay 1900.6174

 

Quyền thừa kế của mẹ chồng đối với di sản thừa kế của con trai

 

Căn cứ Điểm a Khoản 1 và Khoản 2 Điều 651 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về người thừa kế theo pháp luật thì trong trường hợp người chết không để lại di chúc thì phần di sản của người chết đó đầu tiên sẽ được chia cho những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất bao gồm có vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết đó; và những người thừa kế cùng hàng đó sẽ được hưởng phần di sản bằng nhau.

Như vậy, trong trường hợp người chết là con trai không để lại di chúc thì mẹ của con trai (tức là quyền thừa kế của mẹ chồng đối với di sản thừa kế của con trai) sẽ nhận được một phần di sản chia theo hàng thừa kế từ tài sản mà con trai để lại.

 

Quyền thừa kế tài sản giữa vợ chồng

 

Theo quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015 thì vợ, chồng có thể lập di chúc chung để định đoạt tài sản chung; Vợ, chồng có thể sửa đổi, bổ sung, thay thế hay hủy bỏ di chúc chung bất cứ lúc nào. Khi mà vợ hoặc chồng muốn sửa đổi, bổ sung, thay thế hay hủy bỏ di chúc chung thì phải có được sự đồng ý của người kia; nếu một người đã chết thì người kia chỉ có thể sửa đổi, bổ sung di chúc liên quan đến phần tài sản của chính mình.

Di chúc chung của vợ chồng có hiệu lực từ thời điểm người sau cùng chết hoặc là tại thời điểm vợ và chồng cùng chết.

Vợ, chồng đều có quyền thừa kế tài sản của nhau theo các quy định của pháp luật về thừa kế. Khi mà vợ hoặc chồng chết hoặc là bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì bên còn sống sẽ quản lý tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp trong di chúc đó có chỉ định người khác quản lý di sản hoặc những người thừa kế có thỏa thuận về việc cử người khác quản lý di sản.

Trong trường hợp yêu cầu chia di sản thừa kế mà việc chia di sản đó có ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của vợ hoặc chồng còn sống và ảnh hưởng cả đến gia đình thì bên còn sống có quyền yêu cầu Tòa án xác định phần di sản mà những người thừa kế được hưởng nhưng chưa cho chia di sản trong một thời hạn nhất định; nếu trong trường hợp hết thời hạn do Tòa án xác định hoặc là bên còn sống đã kết hôn với người khác thì những người thừa kế khác có quyền yêu cầu Tòa án cho chia di sản thừa kế.

Vợ, chồng sẽ được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật, nếu di sản đó được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được chồng, vợ lập di chúc cho hưởng di sản hoặc là chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó, trừ khi vợ, chồng từ chối nhận di sản hoặc là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại Điều 644 của Bộ luật Dân sự năm 2015.

Việc thừa kế trong trường hợp vợ, chồng đã chia tài sản chung, đang xin ly hôn hoặc đã kết hôn với người khác thì được quy định như sau:

– Đối với trường hợp vợ, chồng đã chia tài sản chung khi hôn nhân còn tồn tại mà sau đó một người chết thì người còn sống vẫn sẽ được thừa kế di sản.

– Đối với trường hợp vợ, chồng xin ly hôn mà chưa được hoặc là đã được Toà án cho ly hôn bằng bản án hoặc quyết định chưa có hiệu lực pháp luật, nếu một người chết thì người còn sống vẫn được thừa kế di sản đó.

– Người đang là vợ hoặc chồng của một người tại thời điểm mà người đó chết thì dù sau đó đã kết hôn với người khác vẫn sẽ được thừa kế di sản đó.

Quyền thừa kế đối với bất động sản ở nước ngoài

 

Quan hệ thừa kế có yếu tố nước ngoài bao gồm các trường hợp sau:

– Người để lại tài sản là người nước ngoài hoặc là người Việt Nam định cư ở nước ngoài.

– Người thừa kế tài sản là người nước ngoài hoặc là người Việt Nam định cư ở nước ngoài.

– Tài sản thừa kế ở nước ngoài.

Căn cứ theo khoản 2 Điều 680 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về thừa kế có yếu tố nước ngoài thì quyền thừa kế đối với bất động sản sẽ phải tuân theo pháp luật của nước nơi có bất động sản đó.

Có thể hiểu như sau, đối với trường hợp thừa kế có yếu tố nước ngoài mà di sản thừa kế là bất động sản thì Tư pháp Quốc tế Việt Nam sẽ áp dụng nguyên tắc Luật nơi có vật. Điều này cũng có nghĩa là công dân Việt Nam để lại di sản thừa kế là bất động sản ở nước ngoài thì pháp luật Việt Nam không có cơ hội áp dụng pháp luật Việt Nam, trừ trường hợp công dân nước ngoài để lại di sản thừa kế là bất động sản hiện diện trên lãnh thổ Việt Nam thì mới được áp dụng pháp luật Việt Nam.

Như vậy, muốn xác định được ai có quyền thừa kế đối với bất động sản ở nước ngoài thì sẽ phải xét đến việc pháp luật nước nơi có bất động sản đó quy định như thế nào.

quyen-thua-ke-la-gi-nguyen-tac-cua-phap-luat-ve-thua-ke
Quyền thừa kế là gì? Nguyên tắc của pháp luật về thừa kế

 

Nguyên tắc của pháp luật về thừa kế

 

>> Nguyên tắc của pháp luật về thừa kế như thế nào? Gọi ngay 1900.6174

 

Các nguyên tắc cơ bản của pháp luật về thừa kế bao gồm:

– Nguyên tắc bình đẳng về thừa kế của cá nhân:

Việc bình đẳng về thừa kế của cá nhân được thể hiện ở việc các hàng thừa kế có các chủ thể có các đặc điểm khác nhau nhưng vẫn đứng chung trong hàng thừa kế và vẫn được hưởng phần di sản thừa kế bằng nhau.

Tại Khoản 1 Điều 651 Bộ luật Dân sự năm 2015 đã quy định cụ thể về những người thừa kế theo pháp luật. Quy định này cho ta thấy pháp luật nước ta đã có sự bình đẳng trong việc nhận di sản thừa kế của vợ và chồng, theo đó thì vợ hoặc chồng sẽ được nhận di sản thừa kế nếu bên kia chết trước. Cha và mẹ cũng sẽ được hưởng di sản bằng nhau và con cái cũng không bị phân biệt giới tính, con đẻ hay con nuôi cũng đều được nhận di sản bằng nhau. Ngoài ra Điều này cũng cho thấy rằng những người thân thích khách của người để lại di sản thừa kế cũng sẽ được hưởng phần thừa kế ngang bằng nhau nếu như họ đứng cùng hàng thừa kế.

– Nguyên tắc tôn trọng quyền định đoạt tài sản của người để lại di sản:

Người để lại di sản là người hoàn toàn có quyền chủ động dịch chuyển tài sản của mình cho bất cứ ai, mỗi người được hưởng bao nhiêu hoặc những ai bị truất quyền thừa kế, hay chỉ định một người nào đó giữ di chúc,… mà không bị phụ thuộc vào ý chí của các chủ thể khác.

Ngoài ra, người lập di chúc cũng sẽ có quyền sửa đổi, bổ sung, thay thế hay hủy bỏ di chúc đã lập vào bất cứ lúc nào.

Nếu một người đã chết để lại di chúc thì sẽ phải thực hiện việc dịch chuyển tài sản đến người có quyền được hưởng di sản thừa kế này theo đúng ý chí của người lập di chúc. Và việc hưởng di sản thừa kế theo pháp luật chỉ xảy ra nếu trong trường hợp người đã chết không để lại di chúc, di chúc không hợp pháp và các nguyên do khác phát sinh từ những người thừa kế.

– Nguyên tắc tôn trọng quyền của người hưởng thừa kế:

Pháp luật dân sự thiết lập các quan hệ dân sự mà ở đó các chủ thể tham gia sẽ có quyền tự quyết định, tự do ý chí khi thực hiện các quan hệ đó. Vậy nên người thừa kế cũng có quyền từ chối nhận di sản thừa kế trừ các trường hợp mà nguyên do không nhận là để trốn tránh nghĩa vụ tài sản với người khác.

– Nguyên tắc bảo đảm quyền lợi của một số người thừa kế theo các quy định của pháp luật:

Pháp luật cho phép những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản đó được chia theo pháp luật (Khoản 1 Điều 644 Bộ luật Dân sự năm 2015), trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó với điều kiện họ không từ chối nhận di sản hoặc không thuộc vào các trường hợp bị cấm nhận di sản. Điều này giúp cho việc đảm bảo quyền lợi của những chủ thể chưa có đầy đủ năng lực hành vi dân sự hoặc là bị hạn chế năng lực hành vi khi họ không có tên trong di chúc hưởng di sản hoặc được hưởng ít hơn phần của một người thừa kế theo pháp luật.

Các hình thức thừa kế

 

Chị Lan (Bắc Giang) có câu hỏi:“Thưa Luật sư, tôi có thắc mắc mong muốn được hỗ trợ giải đáp như sau:

Chồng tôi mất có để lại di chúc là sẽ chia 500 triệu đồng tài sản riêng của chồng tôi cho hai người bạn là A và B mỗi người sẽ được 250 triệu đồng. Hiện tại cha, mẹ của chồng tôi đều còn sống và vợ chồng tôi có một người con 10 tuổi. Vậy Luật sư cho tôi hỏi mặc dù gia đình tôi không có tên trong di chúc để được hưởng di sản của chồng thì gia đình tôi có được hưởng một phần nào đấy từ di sản đó không? Và nếu được hưởng thì gia đình tôi sẽ được hưởng bao nhiêu? Tôi xin chân thành cảm ơn và mong luật sư giải đáp.”

 

>> Các hình thức thừa kế là gì? Gọi ngay 1900.6174

 

Trả lời:

Cảm ơn chị Lan đã tin tưởng và sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật của Tổng Đài Pháp Luật! Để chị có thể hiểu rõ hơn về trường hợp mình gặp phải các Luật sư chúng tôi sẽ phân tích một số câu hỏi thường gặp liên quan đến hình thức thừa kế. Cụ thể là:

Thừa kế theo di chúc

 

Khái niệm “Thừa kế theo di chúc”:

Thừa kế theo di chúc là thừa kế theo ý chí và nguyện vọng của người để lại di sản trước khi người đó chết. Di chúc là sự thể hiện ý chí cá nhân của người đã chết cho nên bất cứ hành vi nào mà xâm phạm, ngăn cản, cưỡng ép, lừa dối, giả mạo, sửa chữa, che giấu, hủy di chúc cũng như là có các hành vi xâm hại đến ý chí tự do của người lập di chúc thì sẽ đều bị truất quyền thừa kế và bị pháp luật xử lý nghiêm minh. Ngoài ra, căn cứ quy định tại Điều 626 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì người lập di chúc sẽ có các quyền sau:

– Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế.

– Phân định phần di sản cho từng người thừa kế.

– Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng.

– Giao nghĩa vụ cho người thừa kế.

– Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản.

Căn cứ tại khoản 1 Điều 644 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc thì những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó bao gồm:

– Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;

– Con thành niên mà không có khả năng lao động.

Thừa kế theo pháp luật

 

Thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế là do pháp luật quy định. Căn cứ Điều 650 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về các trường hợp được áp dụng thừa kế theo pháp luật bao gồm:

– Người chết không để lại di chúc

– Di chúc người chết để lại không hợp pháp

– Những người thừa kế theo di chúc đã chết trước hoặc là chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế

– Những người được chỉ định được làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc là từ chối nhận di sản.

Ngoài ra, thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng cho các phần di sản sau:

– Phần di sản mà không được định đoạt trong di chúc

– Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc mà không có hiệu lực pháp lực

– Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ lại không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc là chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc nhưng lại không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

Quay trở lại với câu hỏi của chị Lan: Vì chồng chị có để lại di chúc nên gia đình phải tôn trọng nguyện vọng của chồng chị. Tuy nhiên trong gia đình chị còn có con chưa thành niên (10 tuổi) và bố mẹ của chồng vẫn còn sống nên chị, con chị và bố mẹ chồng chị vẫn sẽ được hưởng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật (Căn cứ Khoản 1 Điều 644 Bộ luật Dân sự năm 2015), cụ thể là:

Suất của một người thừa kế theo pháp luật = 500/4 = 125 triệu đồng

Phần di sản mà chị, con chị, bố mẹ chồng chị mỗi người sẽ được nhận là 125 x 2/3 = 83,33 triệu đồng

Số tiền còn lại mà hai người bạn của chồng chị sẽ được nhận là 500 – 83,33 x 4 = 166,68 triệu đồng.

Như vậy gia đình chị sẽ nhận được 333,32 triệu đồng từ phần di sản của chồng chị để lại.

Trên đây là nội dung tư vấn của Tổng Đài Pháp Luật về quyền thừa kế là gì. Nếu còn những vướng mắc, chưa được làm rõ hoặc cần hỗ trợ các vấn đề pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ đội ngũ luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời những vướng mắc của mình theo số hotline 1900.6174, để được hỗ trợ 24/7.