Sổ mục kê và sổ địa chính – Điểm giống và khác

Sổ mục kê và Sổ địa chính vốn là hai loại giấy tờ quen thuộc trong việc quản lý đất đai. Nhưng để hiểu, phân biệt được 02 thuật ngữ nói trên thì không phải điều đơn giản. Vậy, cụ thể sổ mục kê là gì? Sổ địa chính là gì? Sổ mục kê và sổ địa chính có gì giống và khác nhau?

Đừng vội lo lắng, bài viết sau đây của chúng tôi sẽ tìm hiểu chi tiết về “Sổ mục kê và Sổ địa chính“, cũng như các vấn đề khác có liên quan đến hai loại sổ này. Đừng quên gửi các ý kiến đóng góp cũng như các câu hỏi thắc mắc về cho chúng tôi thông qua số hotline sau đây của Tổng đài pháp luật 1900.6174

>>> Để giải đáp thắc mắc liên quan đến sổ mục kê và sổ địa chính, liên hệ ngay 1900.6174 

Sổ mục kê là gì? Nội dung của sổ mục kê


Sổ mục kê đất đai là một tài liệu quan trọng trong hệ thống quản lý đất đai, giúp liệt kê chi tiết các thửa đất và đối tượng chiếm đất không tạo thành thửa đất. Theo quy định tại Điều 20 Thông tư 25/2014/TT-BTNMT, được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 20 Thông tư 02/2015/TT-BTNMT, sổ mục kê đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý và theo dõi thông tin đất đai tại cấp xã.

Sổ mục kê đất đai được lập dựa trên kết quả đo vẽ, lập và chỉnh lý bản đồ địa chính, cũng như trích đo địa chính thửa đất trong phạm vi đơn vị hành chính cấp xã. Điều này giúp cơ quan quản lý nắm bắt chi tiết về việc sử dụng và quản lý đất đai trong khu vực cụ thể.

so-muc-ke-va-so-dia-chinh

Sổ mục kê đất đai gồm các nội dung chính sau:

– Số thứ tự tờ bản đồ địa chính và mảnh trích đo địa chính

– Số thứ tự thửa đất và đối tượng chiếm đất không tạo thành thửa đất

– Tên người sử dụng và quản lý đất

– Mã đối tượng sử dụng và quản lý đất

– Diện tích và loại đất, gồm loại đất theo hiện trạng và loại đất theo giấy tờ pháp lý về quyền sử dụng đất

Sổ mục kê đất đai được lập dưới dạng số và lưu giữ trong cơ sở dữ liệu đất đai. Nó được in kèm với bản đồ địa chính để lưu trữ và có thể được sao chép để sử dụng tại những nơi chưa có điều kiện khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu đất đai. Việc lưu trữ và sao chép sổ mục kê đảm bảo thông tin đất đai được quản lý chặt chẽ và dễ dàng truy cập khi cần thiết.

>>> Xem thêm: Địa giới hành chính là gì? Quy định pháp luật về địa giới hành chính

Sổ địa chính là gì? Nội dung của sổ địa chính?


Sổ địa chính là một công cụ quản lý đất đai quan trọng, giúp ghi nhận và quản lý thông tin liên quan đến quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất. Theo quy định tại Điều 21 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT, được sửa đổi bởi khoản 16 Điều 7 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT, sổ địa chính không chỉ là cơ sở xác định tình trạng pháp lý mà còn bảo vệ quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất và các chủ sở hữu tài sản liên quan.

Sổ địa chính là sổ được lập ra để ghi nhận kết quả đăng ký đất đai, từ đó xác định tình trạng pháp lý của các thửa đất và tài sản gắn liền với đất. Nó là nền tảng quan trọng để giám sát, bảo vệ các quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất và người được Nhà nước giao quản lý đất theo quy định pháp luật.

Sổ địa chính gồm các nội dung chính sau:

– Dữ liệu về số hiệu, địa chỉ, diện tích của thửa đất/đối tượng chiếm đất không tạo thành thửa đất: Đây là thông tin cơ bản để nhận diện và phân loại các thửa đất và các khu vực đất đặc biệt. Số hiệu, địa chỉ và diện tích giúp xác định vị trí cụ thể và quy mô của mỗi thửa đất.

– Dữ liệu về người sử dụng đất và người được Nhà nước giao quản lý đất: Thông tin này bao gồm tên, địa chỉ và các thông tin nhận dạng khác của người sử dụng đất và các cơ quan, tổ chức được Nhà nước giao quản lý đất.

– Dữ liệu về quyền sử dụng đất và quyền quản lý đất: Sổ địa chính ghi nhận các quyền sử dụng và quản lý đất được cấp cho cá nhân hoặc tổ chức, bao gồm các quyền hạn và trách nhiệm đi kèm.

– Dữ liệu về tài sản gắn liền với đất, bao gồm cả dữ liệu về chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất: Thông tin về các tài sản như nhà cửa, công trình xây dựng gắn liền với đất được ghi nhận, kèm theo thông tin về chủ sở hữu các tài sản này. 

– Dữ liệu về tình trạng pháp lý về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, quyền quản lý đất bao gồm các giấy tờ pháp lý, các tranh chấp, và các quy định pháp lý liên quan…

– Dữ liệu về sự thay đổi trong quá trình sử dụng đất và sở hữu tài sản gắn liền với đất: Sổ địa chính ghi nhận các thay đổi như chuyển nhượng quyền sử dụng đất, thay đổi mục đích sử dụng đất, xây dựng mới hoặc cải tạo tài sản gắn liền với đất…

>>> Sổ mục kê và sổ địa chính? Liên hệ ngay Luật sư tư vấn 1900.6174 

So sánh sổ mục kê và sổ địa chính


Hiện tại, vẫn còn khá nhiều cá nhân bị nhầm lẫn giữa sổ mục kê và sổ địa chính. Cụ thể sau đây là phân tích giữa điểm khác, điểm giống của sổ mục kê và sổ địa chính.

Điểm giống


Sổ mục kê và sổ địa chính đất đai là hai loại tài liệu quan trọng trong quản lý đất đai, đều có vai trò cung cấp thông tin chi tiết về thửa đất và các đối tượng chiếm đất không tạo thành thửa đất. 

Về mục đích sử dụng, cả sổ địa chính và sổ mục kê đất đai đều được sử dụng để ghi lại thông tin về đất đai và các đối tượng chiếm đất không tạo thành thửa đất. Mục tiêu chính của cả hai loại sổ này là phục vụ cho quá trình quản lý đất đai, đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và thực hiện các nhiệm vụ khác liên quan đến đất đai.

Về thông tin chi tiết, cả so sổ địa chính và sổ mục kê đất đai đều cung cấp thông tin chi tiết về các thuộc tính của thửa đất và các đối tượng chiếm đất không tạo thành thửa đất. Thông tin này bao gồm:

– Số hiệu tờ bản đồ: Cả hai loại sổ đều ghi nhận số hiệu của tờ bản đồ địa chính mà thửa đất hoặc đối tượng chiếm đất nằm trên đó.

– Số hiệu thửa đất: Mỗi thửa đất hoặc đối tượng chiếm đất đều có một số hiệu riêng để dễ dàng nhận diện.

– Diện tích và loại đất: Diện tích và loại đất của thửa đất được ghi nhận chi tiết trong cả hai loại sổ.

– Tên người sử dụng đất và người được giao quản lý đất: Thông tin về người sử dụng hoặc người quản lý đất được ghi rõ ràng để xác định trách nhiệm và quyền hạn liên quan đến thửa đất.

Về phục vụ quản lý đất đai, cả sổ mục kê và sổ địa chính đất đai đóng vai trò quan trọng trong quá trình quản lý đất đai. Các cơ quan quản lý đất đai sử dụng thông tin từ cả hai loại sổ này để xác định quyền sở hữu đất, đăng ký đất đai, cấp phép sử dụng đất và thực hiện các biện pháp quản lý khác.

Về liên kết với bản đồ địa chính, sổ mục kê và sổ địa chính đất đai đều liên kết chặt chẽ với bản đồ địa chính. Thông qua số hiệu tờ bản đồ và số hiệu thửa đất, thông tin trong sổ địa chính và sổ mục kê đất đai có thể được tra cứu và xác minh trên bản đồ địa chính.

Cả sổ mục kê và sổ địa chính đất đai đều là những tài liệu quan trọng trong quản lý đất đai, cung cấp thông tin chi tiết và chính xác về thửa đất và các đối tượng chiếm đất. Việc sử dụng hai loại sổ này giúp đảm bảo tính hiệu quả và nhất quán trong quá trình quản lý, đăng ký và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, góp phần vào việc quản lý tài nguyên đất đai.

so-muc-ke-va-so-dia-chinh

Điểm khác nhau


Điểm khác nhau giữa sổ mục kê và sổ địa chính:

Tiêu chí Sổ địa chính Sổ mục kê
Căn cứ pháp lý Luật Đất đai năm 2013, Nghị định 43/2014/NĐ-CP, Nghị định 01/2017/NĐ-CP và Thông tư 24/2014/TT-BTNMT. Luật Đất đai 2013, Nghị định 43/2014/NĐ-CP, Nghị định 01/2017/NĐ-CP, Thông tư 24/2014/TT-BTNMT, Thông tư 25/2014/TT-BTNMT và Thông tư 02/2015/TT-BTNMT.
Mục đích sử dụng Ghi nhận kết quả đăng ký, xác định tình trạng pháp lý và giám sát, bảo hộ quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người được Nhà nước giao quản lý đất Ghi lại các thông tin chi tiết về mỗi thửa đất hoặc đối tượng chiếm đất không tạo thành thửa đất
Phạm vi sử dụng – Áp dụng cho tất cả các loại đất gồm đất nông nghiệp, đất thổ cư, đất công cộng và các loại đất khác.

– Được lập để ghi nhận và lưu trữ thông tin về các thửa đất và tài sản trên đó. .

– Tập trung vào việc ghi nhận thông tin chi tiết về từng thửa đất hoặc đối tượng chiếm đất không tạo thành thửa đất.
Nội dung Ghi nhận các thông tin cơ bản như số hiệu, địa chỉ, diện tích, người sử dụng đất, quyền sử dụng đất, tình trạng pháp lý và tài sản gắn liền với đất. Cung cấp các thông tin chi tiết hơn về số thứ tự tờ bản đồ địa chính, số thứ tự thửa đất, tên người sử dụng, quản lý đất, mã đối tượng sử dụng, quản lý đất, diện tích, loại đất, tình trạng pháp lý của quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất.
Quản lý và sử dụng Để xác định tình trạng pháp lý của đất, giám sát việc sử dụng đất và bảo vệ các quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất và người được Nhà nước giao quản lý đất. Hỗ trợ trong việc quản lý đất đai một cách chi tiết và đồng nhất, xác định về vị trí, diện tích, loại đất và tình trạng pháp lý của mỗi thửa đất hoặc đối tượng chiếm đất không tạo thành thửa đất.

 

>>> Sổ mục kê và sổ địa chính? Liên hệ ngay 1900.6174 

Cách tra cứu thông tin sổ mục kê và sổ địa chính


Sau đây là hướng dẫn chi tiết của Tổng Đài pháp luật về cách tra cứu thông tin trên sổ mục kê và sổ địa chính

Bước 1: Xác định cơ quan lưu trữ sổ mục kê và sổ địa chính

Trước tiên, cần xác định cơ quan lưu trữ các tài liệu này. Sổ địa chính và sổ mục kê đất đai thường được lưu trữ tại các cơ quan quản lý đất đai địa phương như:

– Cục địa chính

– Phòng đăng ký đất đai

– Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất

– Sở Tài nguyên và Môi trường

Bước 2: Chuẩn bị các thông tin cần thiết

Tiếp theo, bạn cần chuẩn bị các thông tin cụ thể liên quan đến thửa đất hoặc chủ sở hữu để phục vụ việc tra cứu. Các thông tin này bao gồm:

– Số tờ bản đồ

– Số thửa đất

– Tên chủ sở hữu

– Địa chỉ thửa đất

– Số hiệu công trình (nếu có)

– Các thông tin khác mà bạn muốn tra cứu

so-muc-ke-va-so-dia-chinh

Bước 3: Đến cơ quan quản lý đất đai để tiến hành tra cứu

Sau khi đã chuẩn bị đầy đủ thông tin, bạn cần đến cơ quan quản lý đất đai nơi lưu trữ sổ mục kê và sổ địa chính đất đai để yêu cầu cung cấp thông tin. 

Tại đây, bạn sẽ điền vào mẫu đơn yêu cầu tra cứu thông tin. Trong đơn này, bạn cần ghi rõ các thông tin đã chuẩn bị từ bước 2. Nhân viên có thẩm quyền sẽ tiếp nhận yêu cầu của bạn và tiến hành tra cứu trong sổ mục kê và sổ địa chính

Thông tin được cung cấp bao gồm:

– Địa chỉ thửa đất

– Diện tích thửa đất

– Tên chủ sở hữu

– Quyền sử dụng đất

– Các thông tin khác liên quan đến thửa đất hoặc công trình trên đất

>>> Xem thêm: Bản đồ địa chính là gì? Nội dung bản đồ địa chính

Sổ mục kê có phải giấy tờ về quyền sử dụng đất?


Tính từ ngày 01/7/2014 đến nay, sổ mục kê đất đai được xác định là một trong những loại giấy tờ về quyền sử dụng đất. Cụ thể, sổ mục kê đất được lập trước ngày 18/12/1980 được coi là một trong những loại giấy tờ về quyền sử dụng đất. Nếu cá nhân hay hộ gia đình sử dụng đất đã có loại sổ này, họ sẽ được cấp Giấy chứng nhận và không cần phải nộp tiền sử dụng đất.

Từ các quy định của các văn bản pháp luật, có thể kết luận rằng sổ mục kê đất lập trước ngày 18/12/1980 được xem xét là một trong những loại giấy tờ về quyền sử dụng đất. 

Ngoài ra, nếu sổ mục kê của hộ gia đình, cá nhân được lập trước ngày 18/12/1980 nhưng sổ lại ghi tên người khác và đến trước ngày 01/7/2014 vẫn chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền theo pháp luật quy định thì vẫn sẽ được cấp Giấy chứng nhận và không phải tiền sử dụng đất khi thỏa mãn các điều kiện sau:

– Không thuộc trường hợp đất có tranh chấp

– Có giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất, trong giấy tờ đó có chữ ký xác nhận của các bên liên quan.

>>> Liên hệ ngay để được tư vấn về “Sổ mục kê và sổ địa chính”! Hotline: 1900.6174 

Trên đây là những kiến thức pháp luật vô cùng hữu ích liên quan đến Sổ mục kê và Sổ địa chính  mà Tổng Đài pháp luật muốn gửi cho các bạn đọc. Hy vọng rằng những thông tin vừa nêu đã phần nào đáp ứng được nhu cầu cập nhật thông tin của quý bạn đọc gần xa.

Nếu còn gặp bất kỳ khó khăn nào liên quan đến vấn đề thừa kế trên thực tế, các bạn hãy gọi ngay cho các Luật sư qua số máy 1900.6174 để nhận được sự hỗ trợ nhiệt tình, chính xác nhất!

Khuyến cáo:
Bài viết này chỉ nhằm mục đích cung cấp các thông tin chung và không nhằm cung cấp bất kỳ ý kiến tư vấn pháp lý cho bất kỳ trường hợp cụ thể nào. Các quy định pháp luật được dẫn chiếu trong nội dung bài viết có hiệu lực vào thời điểm đăng tải bài viết nhưng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đọc.
Do đó, chúng tôi khuyến nghị bạn luôn tham khảo ý kiến của chuyên gia trước khi áp dụng. Chúng tôi không chịu trách nhiệm khi khách hàng giải quyết vấn đề theo nội dung bài viết mà không tham vấn ý kiến từ chuyên gia hay Luật Sư.
Các vấn đề liên quan đến nội dung hoặc quyền sở hữu trí tuệ của bài viết, vui lòng gửi email đến lienhe.luatthienma@gmail.com.
Luật Thiên Mã là một công ty luật tại Việt Nam có kinh nghiệm và năng lực cung cấp các dịch vụ luật sư đa lĩnh vực như Hình sự, dân sự, giải quyết tranh chấp, hôn nhân….. Vui lòng tham khảo về dịch vụ của chúng tôi thông qua hotline 1900.6174.