Tài sản chung là quyền sử dụng đất được quy định như thế nào?

Trên thực tế, tài sản chung là quyền sử dụng đất thường xảy ra nhiều tranh chấp ở các cặp vợ chồng đang ly hôn. Tuy nhiên nhiều người do không nắm rõ quy định của pháp luật mà đánh mất quyền lợi của bản thân trong quá trình chia tài sản chung của vợ chồng. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp cho bạn đọc những quy định về cách xác định tài sản chung, riêng và chia tài sản chung của hai vợ chồng. Nếu các bạn có bất cứ câu hỏi nào liên quan đến vấn đề trên, vui lòng liên hệ đến Tổng Đài Pháp Luật qua số hotline 1900.6174 để được luật sư hỗ trợ nhanh chóng!

>> Luật sư tư vấn miễn phí về cách xác định tài sản chung là quyền sử dụng đất, gọi ngay 1900.6174

cach-xac-dinh-tai-san-chung-la-quyen-su-dung-dat
Cách xác định tài sản chung là quyền sử dụng đất

Quy định về tài sản chung là quyền sử dụng đất

 

Anh Nam (Hà Nam) có câu hỏi như sau:

“Thưa Luật sư, tôi có vấn đề thắc mắc cần được hỗ trợ tư vấn như sau:

Tôi và vợ lấy nhau từ năm 2014, qua nhiều năm tiết kiệm vợ chồng tôi có mua được một mảnh đất trị giá 2 tỷ đồng. Tuy nhiên mảnh đất này chỉ đứng tên một mình vợ tôi. Hiện gia đình tôi đang có mâu thuẫn, vợ chồng thường xuyên xảy ra cãi vã. Vợ tôi hiện đang bế con về nhà mẹ đẻ.

Vậy Luật sư cho tôi hỏi, mảnh đất trên có được xác định là tài sản chung của vợ chồng tôi hay không? Việc vợ tôi một mình đứng tên trên quyền sử dụng đất có ảnh hưởng gì không?

Mong Luật sư hỗ trợ giải đáp cho tôi về vấn đề trên, tôi xin chân thành cảm ơn!”

 

>> Luật sư tư vấn miễn phí quy định về tài sản chung của vợ chồng là quyền sử dụng đất, gọi ngay 1900.6174

Trả lời:

Chào anh Nam, cảm ơn anh đã tin tưởng và gửi thắc mắc đến với Tổng Đài Pháp Luật! Qua quá trình xem xét, tìm hiểu, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời cụ thể cho vấn đề của anh như sau:

Quyền sử dụng đất là một loại quyền tài sản được ghi nhận trong pháp luật dân sự, vì vậy quyền sử dụng đất cũng có thể trở thành tài sản chung của vợ chồng. Điều này cũng được ghi nhận trong Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 tại khoản 1 Điều 33.

Việc xác định quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng dựa trên các xác định cơ bản về tài sản chung của vợ chồng tại Điều 33 Luật Hôn nhân gia đình 2014. Theo đó có thể phân chia tài sản chung của vợ chồng là quyền sử dụng đất dựa trên nguồn gốc hình thành như sau:

– Quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng trong trường hợp vợ chồng thỏa thuận nhập tài sản riêng của một bên vào tài sản chung

Pháp luật hiện hành cho phép vợ, chồng nhập tài sản riêng vào khối tài sản chung của vợ chồng để thực hiện những nhu cầu chung trong cuộc sống hôn nhân, gia đình. Việc nhập tài sản riêng vào tài sản chung được thực hiện trên cơ sở tự nguyện, không ép buộc, lừa dối từ hai phía vợ và chồng.

– Quyền sử dụng đất do vợ, chồng được thừa kế chung trong thời kỳ hôn nhân

Quyền sử dụng đất có thể trở thành tài sản chung của vợ chồng trong trương hợp người chết để lại di chúc mà trong di chúc đó có nội dung định đoạt giao quyền sử dụng đất lại cho cả hai người vợ và chồng, đồng thời di chúc thỏa mãn đầy đủ các điều kiện của pháp luật để di chúc có hiệu lực.

– Quyền sử dụng đất do vợ chồng được tặng cho chung trong thời kỳ hôn nhân

Vợ chồng có thể có chung quyền sử dụng đất trong trường hợp được tặng cho thông qua hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của một chủ thể khác. Đối với quyền sử dụng đất, pháp luật yêu cầu hợp đồng tặng cho phải thực hiện thông qua hình thức văn bản có công chứng, chứng thực. Tại hợp đồng tặng cho tài sản chung phải thể hiện được ý chí của người có tài sản là tặng cho ca hai người vợ và chồng.

– Quyền sử dụng đất do vợ chồng cùng nhận chuyển nhượng bằng tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân

Việc vợ chồng sử dụng nguồn tài sản chung để thanh toán giá trị của hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì quyền sử dụng đất đó được xác định là tài sản hình thành từ tài sản chung của vợ chồng và là tài sản chung của vợ chồng. Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực và nội dung không trái quy định của pháp luật.

– Quyền sử dụng đất của vợ chồng có được do Nhà nước giao, cho thuê, khai hoang hoặc có nguồn gốc lấn chiếm trong thời kỳ hôn nhân

Quyền sử dụng đất là tài sản đặc biệt và vợ chồng có nhu cầu sử dụng phải thông qua sự quản lý của Nhà nước, được thể hiện bằng việc vợ chồng được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

– Quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng trong trường hợp không có căn cứ xác định là tài sản riêng

Nguyên tắc suy đoán tài sản chung của vợ chồng được ghi nhận tại khoản 3 Điều 33 Luật Hôn nhân gia đình 2014:

“Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung”.

Trong trường hợp không có các căn cứ xác định quyền sử dụng đất là tài sản riêng của vợ chồng thì được xác định là tài sản chung.
Quay trở lại với trường hợp của anh Nam, dựa vào những phân tích của chúng tôi ở trên có thể thấy mảnh đất là tài sản mà vợ chồng anh cùng mua bằng tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân. Như vậy, căn cứ theo quy định tại Điều 33 Luật Hôn nhân gia đình 2014 thì mảnh đất này sẽ được xác định là tài sản chung của hai vợ chồng anh.

Việc một mình vợ anh đứng tên trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định hiện hành không ảnh hưởng đến quyền sử dụng và định đoạt của anh đối với mảnh đất này. Bởi vấn đề cốt lõi và mấu chốt là xác định được mảnh đất có phải là tài sản chung của vợ chồng anh hay không. Trong trường hợp này mảnh đất được xác định là tài sản chung do đó mọi giao dịch liên quan đến mảnh đất đều phải cần sự đồng ý của cả hai vợ chồng.

Nếu anh còn bất cứ vấn đề gì thắc mắc liên quan đến quy định về tài sản chung của vợ chồng là quyền sử dụng đất, hãy nhấc máy và gọi ngay đến đường dây nóng 1900.6174 để được luật sư tư vấn nhanh chóng!

>> Xem thêm: Cách xác định tài sản chung và tài sản riêng chính xác nhất

phan-chia-tai-san-chung-la-quyen-su-dung-dat
Phân chia tài sản chung là quyền sử dụng đất

 

Cách phân chia tài sản chung là quyền sử dụng đất

 

Chị Ánh (Hải Phòng) có câu hỏi như sau:

“Thưa Luật sư, tôi có vấn đề thắc mắc cần được hỗ trợ giải đáp như sau:

Tôi lấy chồng năm 25 tuổi, hiện đã được gần 10 năm. Trong suốt thời kỳ hôn nhân, vợ chồng tôi thường xuyên xảy ra những mâu thuẫn, cãi vã không thể dung hòa được. Gần đây vợ chồng tôi quyết định sẽ ngồi lại nói chuyện và cùng đi đến quyết định là cả hai sẽ ly hôn. Về tài sản chung, vợ chồng tôi đã thỏa thuận được gần hết, nhưng vẫn còn một mảnh đất nông nghiệp trồng cây hàng năm với diện tích khoảng 500m2 là chúng tôi chưa thỏa thuận được. Hiện tôi vẫn có mong muốn và có đủ điều kiện để tiếp tục sử dụng mảnh đất trên để canh tác còn chồng tôi thì không có nhu cầu sử dụng mảnh đất này nữa. Tuy nhiên chúng tôi không biết cách phân chia mảnh đất này như thế nào để có thể bảo đảm được quyền lợi của cả hai bên.

Vậy Mong luật sư có thể hỗ trợ giải đáp cho chúng tôi về vấn đề trên, tôi xin chân thành cảm ơn!”

 

>> Hướng dẫn cách phân chia tài sản chung là quyền sử dụng đất miễn phí, gọi ngay 1900.6174 

Luật sư trả lời:

Chào chị Ánh, cảm ơn chị đã gửi những băn khoăn, thắc mắc của mình đến với Tổng Đài Pháp Luật! Dựa trên những quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin được đưa ra câu trả lời cụ thể cho vấn đề mà chị gặp phải như sau:

Việc phân chia tài sản chung của vợ chồng là quyền sử dụng đất được thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 62 Luật hôn nhân gia đình 2014, cụ thể như sau:

– Đối với đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản, nếu cả hai bên đều có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì lúc này sẽ được chia theo thỏa thuận của hai bên, nếu trường hợp hai bên không thỏa thuận được thì lúc này sẽ yêu cầu Tòa án giải quyết

Nếu chỉ một trong hai bên có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp để sử dụng đất thì người đó sẽ được tiếp tục sử dụng đất nhưng phải thanh toán cho bên còn lại phần giá trị quyền sử dụng đất mà họ được hưởng

– Nếu vợ chồng có quyền sử dụng đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản chung với hộ gia đình thì khi ly hôn phần quyền sử dụng đất này sẽ được tách ra và chia theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 62 Luật hôn nhân gia đình 2014

– Đối với đất nông nghiệp trồng cây lâu năm, đất lâm nghiệp để trồng rừng, đất ở thì được chia theo quy định tại Điều 59 Luật Hôn nhân gia đình 2019 về Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn

– Đối với loại đất khác thì sẽ được chia theo quy định của pháp luật về đất đai.

Quay trở lại với thắc mắc của chị Ánh ở trên, căn cứ vào những phân tích của chúng tôi ở trên, cùng với những quy định của Luật hôn nhân gia đình 2014 hiện hành tại điểm a khoản 2 Điều 62, có thể thấy tài sản chung là quyền sử dụng đất của hai vợ chồng chị lúc này thuộc trường hợp là đất nông nghiệp trồng cây hàng năm. Hiện chị có nhu cầu và có đủ điều kiện để có thể trực tiếp sử dụng, canh tác đối với mảnh đất này. Như vậy lúc này chị sẽ được tiếp tục sử dụng mảnh đất, tuy nhiên do chồng chị không được sử dụng mảnh đất là tài sản chung này nữa. Vì vậy chị phải có nghĩa vụ thanh toán cho chồng chị một phần giá trị tương đương với quyền sử dụng đất mà đáng ra chồng chị được hưởng.

Nếu chị còn bất cứ thắc mắc nào liên quan đến cách thức phân chia tài sản chung là quyền sử dụng đất, hãy kết nối trực tiếp đến với chúng tôi qua hotline 1900.6174 để được luật sư hướng dẫn chi tiết!

>> Xem thêm: Thủ tục ly hôn có tài sản chung được giải quyết như thế nào?

tai-san-chung-la-quyen-su-dung-dat-trong-thoi-ky-hon-nhan-voi-nguoi-nuoc-ngoai
Tài sản chung là quyền sử dụng đất trong thời kỳ hôn nhân với người nước ngoài

 

Tài sản chung là quyền sử dụng đất trong thời kỳ hôn nhân khi chồng là người nước ngoài

 

Chị Ngọc (Lai Châu) có câu hỏi như sau:

“Thưa Luật sư, tôi và chồng hiện tại là người Mỹ kết hôn từ năm 2018 có đăng ký kết hôn ở Việt Nam. Cuối năm 2018 vợ chồng tôi có mua một mảnh đất rộng 200m2, tuy nhiên hiện nay do khó khăn về kinh tế nên tôi đang có nhu cầu muốn chuyển nhượng lại mảnh đất này.

Vậy Luật sư cho tôi hỏi mảnh đất được vợ chồng tôi mua trong thời kỳ hôn nhân có được xác định là tài sản chung hay không? Trường hợp chồng tôi là người nước ngoài thì khi tôi thực hiện chuyển nhượng mảnh đất trên có cần sự đồng ý của chồng hay không?

Mong Luật sư có thể hỗ trợ tư vấn cho tôi về vấn đề trên, tôi xin chân thành cảm ơn!”

 

>> Giải đáp miễn phí về tài sản chung là quyền sử dụng đất trong thời kỳ hôn nhân với người nước ngoài, gọi ngay 1900.6174 

Luật sư trả lời:

Chào chị Ngọc, cảm ơn chị đã tin tưởng và gửi thắc mắc của mình đến với Tổng Đài Pháp Luật! Chúng tôi xin đưa ra câu trả lời cụ thể cho vấn đề của chị như sau:

Theo quy định của Luật hôn nhân gia đình hiện hành thì trường hợp có vợ, chồng là người nước ngoài nhưng thực hiện thủ tục kết hôn tại Việt Nam thì chế độ tài sản sẽ được áp dụng theo quy định của Luật Hôn nhân gia đình 2014.

Như vậy, áp dụng trong trường hợp của chị Ngọc ở trên, như chị trình bày thì vợ chồng chị (trong đó chồng chị là người Mỹ) có đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền ở Việt Nam do đó chế độ tài sản sẽ được áp dụng theo quy định của pháp luật Hôn nhân gia đình hiện hành.

Vợ chồng chị Ngọc có cùng nhau mua một mảnh đất trong thời kỳ hôn nhân. Do đó theo quy định tại Điều 33 Luật Hôn nhân gia đình 2014 thì mảnh đất trên sẽ được xác định là tài sản chung của vợ chồng.

Như vậy theo quy định tại khoản 2 Điều 35 Luật hôn nhân gia đình 2013 thì trường hợp tài sản chung là quyền sử dụng đất thì khi chuyển nhượng chị phải có sự đồng ý bằng văn bản của chồng chị là người nước ngoài.

>> Xem thêm: Cách chuyển đổi tài sản chung của chồng sang vợ [Thủ Tục A-Z]

Trên đây là nội dung bài viết của Tổng Đài Pháp Luật về các nội dung liên quan đến vấn đề tài sản chung là quyền sử dụng đất. Hy vọng thông qua bài viết trên đây sẽ giúp các bạn có thêm những kiến thức hữu ích để có thể áp dụng vào trường hợp cụ thể của mình trên thực tế. Nếu bạn còn bất cứ thắc mắc nào liên quan đến vấn đề trên, vui lòng kết nối trực tiếp đến đường dây nóng 1900.6174 để được hỗ trợ nhanh chóng nhất!