Thủ tục ly hôn khi vợ mất tích theo quy định mới nhất 2024

Thủ tục ly hôn khi vợ mất tích được thực hiện như thế nào? Giải quyết tài sản khi ly hôn với người mất tích như thế nào? Án phí ly hôn trong trường hợp vợ hoặc chồng mất tích là bao nhiêu?

Tất cả những vấn đề này sẽ được Tổng Đài Pháp Luật giải đáp trong bài viết dưới đây. Trong quá trình tìm hiểu pháp luật, bạn có bất kỳ thắc mắc nào, hãy liên hệ ngay đến hotline 1900.6174 để được các Luật sư và chuyên gia pháp lý giải đáp kịp thời!

>>> Tư vấn quy định về thủ tục ly hôn khi vợ mất tích, gọi ngay 1900.6174

tu-van-quy-dinh-ve-thu-tuc-ly-hon-khi-vo-mat-tich
Tư vấn quy định về thủ tục ly hôn khi vợ mất tích

Quy định của pháp luật về tuyên bố mất tích

 

>> Tuyên bố một người mất tích được pháp luật quy định như thế nào? Gọi ngay 1900.6174

Căn cứ tại Điều 68 Bộ luật dân sự năm 2015, một người được Tòa án có thẩm quyền tuyên bố là mất tích khi :

Khi một người biệt tích 02 năm liền trở lên, dù đã có áp dụng các biện pháp như thông báo, tìm kiếm theo quy định của pháp luật hiện hành nhưng không có các tin tức xác thực về việc người đó còn sống hay đã chết thì theo yêu cầu của người có các quyền, lợi ích liên quan, Tòa án có nhân dân có thể tuyên bố người đó mất tích.

Thời hạn 02 năm được tính từ ngày biết được tin tức cuối cùng về người này;

Nếu không xác định được ngày có tin tức cuối cùng thì sẽ được tính từ ngày đầu tiên của tháng tiếp theo tháng có tin tức cuối cùng về người đó;

Nếu không xác định được ngày, tháng và có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của năm tiếp theo năm có tin tức cuối cùng về người này.

Căn cứ theo Điều 64 Bộ luật Dân sự năm 2015, việc thông báo tìm kiếm một người mất tích được thực hiện như sau:

Khi một người biệt tích 06 tháng liền trở lên thì những người có các quyền, lợi ích liên quan có quyền yêu cầu Tòa án nhân dân thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú theo quy định của Luật tố tụng dân sự năm 2015.

Có thể yêu cầu Tòa án nhân dân áp dụng các biện pháp quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú.

Khi người mất tích này trở về, có quyền yêu cầu Tòa án nhân dân hủy bỏ quyết định tuyên bố mất tích theo quy định của Điều 70 Bộ luật Dân sự năm 2015, cụ thể như sau:

Người bị tuyên bố mất tích trở về hoặc có các tin tức xác thực là người này còn sống thì theo yêu cầu của người này hoặc của người có các quyền, lợi ích liên quan.

Người bị tuyên bố mất tích trở về được nhận lại phần tài sản do người quản lý tài sản chuyển giao sau khi đã thanh toán khoản chi phí quản lý.

Trường hợp chồng hoặc vợ của người bị tuyên bố mất tích đã được ly hôn thì dù người bị tuyên bố mất tích này trở về hoặc có các tin tức xác thực là người này còn sống, quyết định cho ly hôn vẫn có hiệu lực pháp luật hiện hành.

Như vậy, nếu một người đã biệt tích 02 năm liền trở lên và đã tìm kiếm nhưng không có bất cứ thông tin gì về việc người này còn sống hay đã chết thì người có các quyền và lợi ích liên quan có quyền yêu cầu Tòa án nhân dân có thẩm quyền tuyên bố mất tích.

Trên đây là nội dung về tuyên bố mất tích. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến vấn đề này, hãy gọi ngay đến đường dây nóng 1900.6174  để được luật sư tư vấn miễn phí!

Khi nào Tòa án giải quyết thủ tục ly hôn khi vợ mất tích/chồng mất tích hoặc bỏ đi?

 

Ông Thế (Hà Nội) có câu hỏi:

“Thưa luật sư ly hôn, tôi có vấn đề thắc mắc mong nhận được sự tư vấn như sau:

Con gái tôi quen biết con rể tôi từ hồi còn học đại học. Sau hai năm yêu nhau, hai cháu đã tiến tới đăng ký kết hôn. Kết hôn được mấy năm, chồng con gái tôi ra nước ngoài xuất khẩu lao động. Tuy nhiên sau 5 năm, chồng của con gái vẫn chưa về nước. Gia đình tôi đã sử dụng mọi biện pháp nhưng chưa thể tìm được bất kỳ thông tin nào về con rể. Hiện tại, con gái tôi muốn ly hôn để đi tìm hạnh phúc mới có riêng cho mình. Vậy tôi mong muốn hỏi, trong trường hợp của con gái tôi, tòa án có giải quyết thủ tục ly hôn khi chồng mất tích không? Tôi xin cảm ơn luật sư!”

 

>> Tòa án giải quyết thủ tục ly hôn khi vợ mất tích/chồng mất tích trong trường hợp nào? Liên hệ ngay 1900.6174

Phần trả lời của Luật sư:

Cảm ơn ông Thế đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Tổng Đài Pháp Luật! Đối với câu hỏi thắc mắc trên của ông, các luật sư của chúng tôi đã phân tích và đưa ra phần giải đáp như sau:

Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng khi mâu thuẫn hôn nhân giữa vợ chồng trở nên trầm trọng, đời sống chung không thể tiếp tục kéo dài, cuộc sống hôn nhân không đạt được mục đích cuối cùng. Ly hôn được công nhận theo quyết định hoặc bản án có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân có thẩm quyền.

Căn cứ theo khoản 2 Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, trong trường hợp một bên đã mất tích, bên còn lại có quyền yêu cầu Tòa án nhân dân giải quyết đơn phương ly hôn. Việc ly hôn này có thể do hai bên đồng thuận, hoặc một bên vợ/chồng cũng có quyền đơn phương yêu cầu Tòa án có thẩm quyền giải quyết ly hôn

Căn cứ theo khoản 1 Điều 67 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, trường hợp chồng hoặc vợ của người bị tuyên bố mất tích này đã được Tòa án nhân dân xác thực giải quyết ly hôn, dù người bị tuyên bố mất tích đó trở về hoặc có tin tức rằng người đó còn sống, thì quyết định cho ly hôn này vẫn có hiệu lực pháp luật.

Như vậy, con gái của ông Thế cò thể yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn đơn phương. Khi đó, Tòa án nhân dân vẫn giải xác thực và giải quyết thủ tục ly hôn này. Trong trường hợp, sau này chồng của con gái ông Thế trở về và còn sống thì quyết định ly hôn vẫn có hiệu lực. Trên đây, là phần giải đáp của Tổng Đài Pháp Luật về vấn đề thắc mắc trên của ông Thế. Trong trường hợp, ông còn có bất cứ thắc mắc nào liên quan, hãy liên hệ ngay chúng tôi qua hotline 1900.6174 để được các Luật sư, chuyên viên tư vấn pháp luật giải đáp nhanh chóng!

thu-tuc-ly-hon-khi-vo-mat-tich-chong-mat-tich-hoac-bo-di
Thủ tục ly hôn khi vợ mất tích/chồng mất tích hoặc bỏ đi

 

Thủ tục ly hôn khi vợ mất tích/chồng mất tích hoặc bỏ đi

 

Anh Ngọc (Phú Thọ) có câu hỏi:

“Thưa Luật sư, tôi có thắc mắc mong được tư vấn như sau:

Vợ chồng tôi kết hôn được 05 năm. Chúng tôi đã có với nhau 2 đứa con. Tôi phát hiện ra vợ tôi đã ngoại tình với một người đàn ông khác. Vợ tôi đã bỏ đi theo anh ta và mất tích đã 03 năm nay. Mặc dù hai bên gia đình đã thực hiện thông báo tìm người trên báo và các phương tiện thông tin đại chúng để tìm kiếm vợ tôi nhưng vẫn không nhận được bất kỳ thông tin nào. Vậy thưa luật sư, tôi muốn hỏi, thủ tục ly hôn khi vợ mất tích/chồng mất tích hay bỏ đi được thực hiện như thế nào? Tôi xin cảm ơn Luật sư!”

 

Trả lời: 

Chào anh Ngọc! Cảm ơn anh đã tin tưởng và gửi thắc mắc cùa mình đến Tổng Đài Pháp Luật! Đối với thắc mắc của anh, chúng tôi đã xem xét và xin được đưa ra phản hồi như sau:

Thủ tục tuyên bố vợ mất tích

 

>> Thời gian giải quyết thủ tục tuyên bố khi vợ mất tích trong bao lâu? Liên hệ ngay 1900.6174

Trong trường hợp vợ mất tích, đầu tiên anh phải thực hiện thủ tục yêu cầu Tòa án nhân dân có thẩm quyền tuyên bố một người mất tích, sau đó anh mới có thể yêu cầu ly hôn với vợ của mình.

Khi thực hiện thủ tục yêu cầu Tòa án tuyên bố một người mất tích, anh cần thực hiện những bước như sau:

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ

Hồ sơ yêu cầu tòa án có thẩm quyền tuyên bố một người mất tích bao gồm các giấy tờ như sau:

1. Bản sao căn cước công dân hoặc chứng minh nhân dân của người có yêu cầu;

2. Đơn yêu cầu Tòa án có thẩm quyền tuyên bố một người mất tích;

3. Tài liệu và chứng cứ chứng minh người bị yêu cầu tuyên bố mất tích đã biệt tích 02 năm liền trở lên

Tài liệu chứng minh việc đã áp dụng đầy đủ những biện pháp thông báo và tìm kiếm theo quy định của Luật Tố tụng dân sự năm 2015 nhưng vẫn không có các tin tức xác thực về việc người bị yêu cầu tuyên bố mất tích đã chết hay còn sống.

Trường hợp trước đó đã có quyết định của Tòa án có thẩm quyền thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú thì phải có bản sao quyết định trên.

Bước 2: Nộp hồ sơ tại tòa án có thẩm quyền

Căn cứ theo quy định tại khoản 3 điều 27 và khoản 2 điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thì thẩm quyền giải quyết yêu cầu tuyên bố một cá nhân mất tích thuộc về tòa án nhân dân cấp huyện.

Theo Điểm b khoản 2 điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 có quy định cụ thể như sau:

b) Tòa án nơi người bị yêu cầu ra thông báo tìm kiếm vắng mặt tại nơi cư trú, bị yêu cầu tuyên bố một người mất tích hoặc là đã chết có nơi cư trú cuối cùng có thẩm quyền giải quyết yêu cầu thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú và quản lý tài sản của người này, yêu cầu tuyên bố một người mất tích hoặc là đã chết;

Theo đó, hồ sơ giấy tờ được nộp tại tòa án nhân dân cấp huyện nơi vợ anh bị yêu cầu tuyên bố mất tích có nơi cư trú cuối cùng tại đây.

Bước 3: Tòa án nhân dân có thẩm quyền xem xét đơn và thông báo tìm kiếm

Sau khi nhận được đơn yêu cầu, thẩm phán sẽ xem xét đơn yêu cầu và thông báo về việc nộp lệ phí yêu cầu giải quyết việc dân sự.

Anh phải nộp lệ phí và nộp biên lai thu tiền lệ phí theo yêu cầu giải quyết việc dân sự cho Tòa án.

Tòa án nhân dân thụ lý đơn yêu cầu tuyên bố một người mất tích.

Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu tuyên bố một người mất tích, Tòa án nhân dân có thẩm quyền ra quyết định thông báo tìm kiếm người bị yêu cầu tuyên bố mất tích.

Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày Tòa án nhân dân ra quyết định thông báo tuyên bố một người mất tích tại nơi cư trú, thông báo này phải được đăng trên một trong các báo hàng ngày của trung ương trong 03 số liên tiếp, Cổng thông tin điện tử quốc gia của Tòa án, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (nếu có) và phát sóng trên các Đài phát thanh hoặc Đài truyền hình của trung ương ba lần trong 03 ngày liên tiếp.

Thời hạn thông báo tìm kiếm người bị yêu cầu tuyên bố mất tích là 04 tháng, kể từ ngày mà đăng, phát thông báo lần đầu tiên.

Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày kết thúc thời hạn thông báo tìm kiếm, Tòa án nhân dân phải mở phiên họp xét đơn yêu cầu.

Bước 4: Quyết định tuyên bố một người mất tích

Trường hợp chấp nhận đơn yêu cầu, Tòa án nhân dân sẽ thông qua thủ tục tuyên bố một người mất tích theo quy định của Bộ luật dân sự.

Trình tự thủ tục ly hôn khi vợ mất tích

 

>> Tư vấn thủ tục ly hôn khi vợ mất tích nhanh chóng, liên hệ ngay 1900.6174

Sau khi Tòa án nhân dân có thẩm quyền ra quyết định tuyên bố vợ anh mất tích, anh có thể tiến hành nộp hồ sơ yêu cầu ly hôn đơn phương. Để thực hiện thủ tục ly hôn khi vợ mất tích, anh cần phải tiến hành các bước như sau:

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ

Các giấy tờ mà bạn cần chuẩn bị bao gồm:

Đơn xin ly hôn đơn phương (theo mẫu của Tòa án);

Bản chính giấy chứng nhận đăng ký kết hôn;

Quyết định tuyên bố một người mất tích của Tòa án nhân dân;

Bản sao CMND hoặc CCCD của hai vợ chồng;

Bản sao sổ hộ khẩu của hai vợ chồng;

Bản sao giấy khai sinh của các con (nếu có con chung);

Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tài sản như giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (nếu có).

Bước 2: Anh cần nộp hồ sơ tại tòa án nhân dân có thẩm quyền giải quyết ly hôn

Cũng như những trường hợp ly hôn thông thường, khi ly hôn với một người đang mất tích, anh phải nộp hồ sơ tại tòa án nhân dân cấp huyện nơi cư trú cuối cùng của vợ anh trước khi mất tích.

Bước 3: Tòa án giải quyết

1. Sau khi nhận hồ sơ, nếu hồ sơ hợp lệ, tòa án có thẩm quyền ra thông báo nộp tiền tạm ứng án phí.

2. Anh phải nộp tiền tạm ứng án phí tại cơ quan Chi cục thi hành án dân sự cấp huyện và nộp lại biên lai nộp tiền tạm ứng án phí cho tòa án.

3. Tòa án nhân dân thụ lý giải quyết vụ án.

Ly hôn với một người mất tích thuộc trường hợp tòa án không tiến hành hòa giải được, tòa án sẽ đưa vụ án ly hôn ra xét xử.

Vì khi một người đã bị Tòa án có thẩm quyền tuyên bố mất tích tức là không thể liên hệ được với người này và họ cũng không thể tham gia hòa giải. Do đó có thể áp dụng những quy định tại khoản 2 điều 207 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 với lý do đương sự không thể tham gia hòa giải được vì có các lý do chính đáng.

Thời gian giải quyết ly hôn đơn phương đối với người mất tích thông thường sẽ kéo dài từ 4 – 6 tháng.

Trong trường hợp của anh sẽ Tòa án sẽ không tiến hành hòa giải. Đồng thời thời gian để giải quyết thủ tục ly hôn đơn phương của anh sẽ kéo dài từ 4 – 6 tháng.

Bước 4: Quyết định tuyên bố một người mất tích

Trường hợp chấp nhận đơn yêu cầu thì Tòa án nhân dân có thẩm quyền sẽ thông qua thủ tục tuyên bố một người mất tích theo quy định của Bộ luật dân sự năm 2015.

Trên đây là thủ tục ly hôn khi vợ mất tích, anh có thể tham khảo để áp dụng đối với trường hợp của mình. Trong quá trình thực hiện, nếu anh gặp bất kỳ vướng mắc nào, hãy liên hệ ngay với chúng tôi qua hotline 1900.6174 để được luật sư giải đáp nhanh chóng!

an-phi-thu-tuc-ly-hon-khi-vo-mat-tich-chong-mat-tich-hoac-bo-di
Án phí thủ tục ly hôn khi vợ mất tích/chồng mất tích hoặc bỏ đi

 

Án phí thủ tục ly hôn khi vợ mất tích/chồng mất tích hoặc bỏ đi

 

>> Án phí thủ tục ly hôn khi vợ mất tích/ chồng mất tích bao nhiêu tiền? Gọi ngay 1900.6174

Theo quy định tại Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, án phí ly hôn phải nộp trong trường hợp không có tranh chấp về phần tài sản hoặc có tranh chấp về tài sản nhưng giá trị tài sản tranh chấp dưới 6.000.000 đồng là 300.000 đồng.

Trường hợp nếu có tranh chấp về tài sản từ 6.000.000 đồng trở lên thì lệ phí ly hôn sẽ phải nộp tính trên tỉ lệ phần trăm giá trị tài sản có tranh chấp.

Giải quyết tài sản khi ly hôn với người mất tích

 

Cô Thu (Ninh Bình) có câu hỏi:

“Thưa luật sư, tôi có thắc mắc mong nhận được sự tư vấn như sau:

Con trai tôi kết hôn từ năm 2018 đến nay. Sau khi kết hôn, con trai tôi có đi xuất khẩu lao động. Tuy nhiên, sau khi ra nước ngoài, con trai tôi đã mất tích, mặc dù gia đình tôi đã dùng nhiều cách nhưng không thể liên lạc được. Con dâu tôi muốn làm đơn ly hôn đơn phương. Trong thời kì hôn nhân, vợ chồng con trai tôi có một số tài sản chung. Vậy thưa luật sư, theo quy định của pháp luật hiện hành giải quyết tài sản khi ly hôn với người mất tích như thế nào? Mong luật sư giải đáp giúp tôi! Tôi xin cảm ơn!”

 

>> Chia tài sản khi thực hiện thủ tục ly hôn khi vợ mất tích như thế nào? Liên hệ ngay 1900.6174

Phần trả lời của Luật sư:

Cảm ơn cô Thu đã tin tưởng và sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật của Tổng Đài Pháp Luật! Đối với câu hỏi thắc mắc của cô, chúng tôi đã nghiên cứu và xin đưa ra phần giải đáp như sau:

Căn cứ vào Điều 69 Bộ luật dân sự năm 2015 trường hợp Tòa án nhân dân có thẩm quyền giải quyết cho chồng hoặc vợ của người bị tuyên bố mất tích ly hôn thì phần tài sản của người mất tích được giao cho con cái thành niên hoặc bố, mẹ của người mất tích quản lý. Nếu không có những người này thì sẽ giao cho người thân thích của người mất tích quản lý. Nếu không có người thân thích thì Tòa án có thẩm quyền chỉ định người khác quản lý tài sản. Người thân thích bên cạnh vợ, con, cha, mẹ thì có thể là anh, chị, em ruột, ông bà nội, ông bà ngoại, cô, dì, chú, bác, cậu ruột của cá nhân này.

Như vậy, khi con dâu của cô nộp đơn ly hôn đơn phương ra Tòa án. Sau khi tòa giải quyết thì phần tài sản của con trai cô sẽ được giao cho cô quản lý. Trên đây, là phần giải đáp của Tổng Đài Pháp Luật về vấn đề thắc mắc trên của cô Thu. Trong trường hợp, ông có bất kỳ thắc mắc nào liên quan, hãy liên hệ ngay chúng tôi qua hotline1900.6174 để được các Luật sư, chuyên viên tư vấn pháp luật giải đáp chi tiết!

 

>> Xem thêm: Thủ tục ly hôn không cùng hộ khẩu – Hướng dẫn hồ sơ, thủ tục

Có được kết hôn với người khác khi vợ mất tích/chồng mất tích hoặc bỏ đi không?

 

Chị Huyền (Hà Nam) có câu hỏi:

“Thưa luật sư, tôi có thắc mắc mong tư vấn giải đáp như sau:

Tôi và chồng tôi đã kết hôn từ 10 năm nay. Tuy nhiên, chồng tôi đã bỏ đi từ 05 năm trước theo một người phụ nữ khác. Hiện tại, tôi cũng có mối quan hệ tình cảm với một người khác. Vậy thưa luật sư, theo quy định pháp luật hiện hành, trong trường hợp này tôi có được kết hôn với người khác khi chồng bỏ đi hay không? Tôi xin cảm ơn luật sư!”

 

>> Chồng mất tích có được kết hôn với khác hay không? Gọi ngay 1900.6174

Phần trả lời của Luật sư:

Cảm ơn chị Huyền đã tin tưởng và sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật của Tổng Đài Pháp Luật! Đối với trường hợp của chị, các luật sư của chúng tôi đã nghiên cứu, phân tích và đưa ra phần giải đáp cho thắc mắc trên như sau:

Sau khi được Tòa án nhân dân cấp bản án ly hôn, vợ/chồng của người bị tuyên bố mất tích có thể kết hôn với người khác nếu đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, như sau:

Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;

Việc kết hôn do nam, nữ tự nguyện quyết định;

Không bị mất năng lực hành vi dân sự;

Không thuộc những trường hợp bị cấm kết hôn: Cưỡng ép kết hôn, kết hôn trong phạm vi 3 đời, kết hôn giả tạo, tảo hôn, …

Khi đó, ngoài những giấy tờ như tờ khai đăng ký kết hôn, căn cước công dân, sổ hộ khẩu, giấy xác nhận tình trạng hôn nhân… thì hai bên nam nữ còn phải nộp thêm bản án ly hôn của Tòa án nhân dân cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đăng ký thường trú của một trong hai người.

Nếu xét thấy đủ điều kiện kết hôn, cán bộ tư pháp ghi chú việc kết hôn vào sổ hộ tịch, hai bên ký tên lên giấy chứng nhận kết hôn… Sau đó, cán bộ tư pháp sẽ báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã trao Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn cho hai bên nam, nữ.

Như vậy, việc đăng ký kết hôn đã hoàn tất và quan hệ hôn nhân sẽ có hiệu lực tính từ thời điểm này.

Tóm lại, nếu muốn kết hôn với người khác khi chồng bỏ đi thì nhất định phải thực hiện 03 việc: Yêu cầu tuyên bố chồng mất tích, yêu cầu ly hôn với người bị tuyên bố mất tích này và đăng ký kết hôn với người mới.

Trên đây, là phần giải đáp của Tổng Đài Pháp Luật về vấn đề thắc mắc trên của chị Huyền. Trong trường hợp, chị gặp bất kỳ vướng mắc nào liên quan, hãy liên hệ ngay chúng tôi qua hotline 1900.6174 để được các Luật sư, chuyên viên tư vấn pháp luật hỗ trợ nhanh chóng!

Trên đây là những chia sẻ của Tổng Đài Pháp Luật về thủ tục ly hôn khi vợ mất tích. Mọi thông tin chia sẻ đều trên cơ sở quy định của pháp luật hiện hành, hy vọng sẽ cung cấp cho bạn đọc những thông tin pháp lý hữu ích. Trong trường hợp, bạn còn điều gì vướng mắc, hãy liên hệ ngay với chúng tôi qua hotline 1900.6174 để được tư vấn hỗ trợ bởi đội ngũ luật sư, chuyên viên pháp lý nhiều kinh nghiệm!

Tổng Đài Pháp Luật – Tư vấn đúng luật, an tâm pháp lý!

Website: tongdaiphapluat.vn

Hotline: 1900.6174