Thủ tục sang tên chuyển nhượng quyền sử dụng đất chi tiết nhất

Thủ tục sang tên chuyển nhượng quyền sử dụng đất là vấn đề đang được nhiều người dân quan tâm nhất hiện nay. Đi cùng với đó là những thắc mắc, câu hỏi xoay quanh vấn đề làm thủ tục sang tên quyền sử dụng đất ra sao hay điều kiện và chi phí sang tên chuyển nhượng quyền sử dụng đất như thế nào? Hãy cùng Tổng đài pháp luật giải đáp trong bài viết dưới đây nhé! Trong trường hợp bạn muốn nhận được sự tư vấn luật đất đai từ các luật sư giàu kinh nghiệm, hãy liên hệ ngay với chúng tôi qua hotline 1900.6174 để được hỗ trợ nhanh chóng.

thu-tuc-sang-ten-chuyen-nhuong-quyen-su-dung-dat
Hướng dẫn thủ tục sang tên chuyển nhượng quyền sử dụng đất

Điều kiện sang tên chuyển nhượng quyền sử dụng đất

 

Anh Hoàng (Phú Thọ) có câu hỏi như sau:

“ Chào Luật sư, tôi có câu hỏi cần được giải đáp như sau:

Tôi có một mảnh đất rộng 50m2, hiện tại thì tôi đang muốn làm thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng mảnh đất này cho anh trai của tôi. Nhưng hiện tại thì mảnh đất này tôi đang có tranh chấp với nhà hàng xóm. Vậy Luật sư cho tôi hỏi là trong trường hợp này thì tôi có được tiến hành thủ tục sang tên chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho anh trai tôi không? Mong Luật sư tư vấn!”

 

>>> Luật sư tư vấn điều kiện sang tên chuyển nhượng quyền sử dụng đất – Gọi ngay 1900.6174

 

Trả lời:

Xin chào anh Hoàng, cảm ơn anh đã tin tưởng và gửi câu hỏi của Tổng đài pháp luật! Sau khi nghiên cứu tình huống của anh thì chúng tôi xin đưa ra câu trả lời như sau:

Tại Điều 188 Luật đất đai 2013 có quy định về điều kiện thực hiện các quyền chuyển nhượng, chuyển đổi, cho thuê, cho thuê lại , thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất và góp vốn bằng quyền sử dụng đất, như sau:

giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, trừ các trường hợp khác được quy định tại Luật đất đai 2013

+ Đất chuyển nhượng không có tranh chấp

+ Quyền sử dụng đất không bị kê biên để đảm bảo thi hành án;

+ Đất chuyển nhượng vẫn còn thời hạn sử dụng.

Đồng thời, người sử dụng đất khi thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất cần đáp ứng được các điều kiện được quy định tại Điều 189, Điều 190, Điều 191, Điều 192, Điều 193 và Điều 194 Luật Đất đai 2013.

Khi tiến hành thủ tục sang tên chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.

Như vậy, trong trường hợp của anh do mảnh đất này đang có tranh chấp nên anh sẽ không thể tiến hành thủ tục sang tên chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho anh trai của anh được. Anh có thể chờ đến khi giải quyết xong việc tranh chấp đó mới có thể tiến hành sang tên chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho anh trai của mình.

Nếu trong quá trình giải quyết tranh chấp đất đai  anh Hoàng gặp phải khó khăn về mặt pháp lý, hãy liên hệ ngay đến Tổng đài pháp luật qua số hotline 1900.6174 để được Luật sư tư vấn Luật đất đai hỗ trợ, giải đáp hiệu quả và nhanh chóng nhất.

Hồ sơ và thủ tục sang tên chuyển nhượng quyền sử dụng đất

 

Anh Hùng (Hưng Yên) có câu hỏi như sau:

“Chào Luật sư, tôi có câu hỏi muốn được tư vấn như sau:

Tôi có mua một mảnh đất ở Phú Thọ nhưng chưa làm thủ tục sang tên quyền sử dụng đất. Hiện nay tôi và người chủ sở hữu mảnh đất đang bàn bạc để tiến hành thủ tục sang tên chuyển nhượng quyền sử dụng đất của mảnh đất này. Nhưng tôi vẫn chưa rõ về hồ sơ cũng như quy trình mua bán đất tiến hành như thế nào? Vì vậy, nên tôi muốn được Luật sư tư vấn về hồ sơ và thủ tục sang tên đất đai chi tiết nhất. Tôi xin cảm ơn!

 

>>> Luật sư hướng dẫn chi tiết hồ sơ và thủ tục sang tên chuyển nhượng quyền sử dụng đất – Gọi ngay 1900.6174

 

Trả lời:

Xin chào anh Hùng, cảm ơn anh đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Tổng đài pháp luật! Đối với thắc mắc của anh thì chúng tôi xin trả lời như sau:

Thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất và hồ sơ chuyển nhượng quyền sử dụng đất được quy định như sau:

Bước 1: Ký kết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

Người chuyển nhượng và anh đến tổ chức công chứng trên địa bàn tỉnh nơi có mảnh đất chuyển nhượng để yêu cầu công chứng hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

– Hồ sơ yêu cầu công chứng bao gồm các giấy tờ sau:

+ Phiếu yêu cầu công chứng hợp đồng theo quy định;

+ Dự thảo hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất (nếu có);

+ Bản gốc chứng minh nhân dân và sổ hộ khẩu của bên chuyển nhượng và anh;

+ Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của anh hoặc bên chuyển nhượng (trường hợp hai bên chưa kết hôn);

+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (nếu có);

+ Bản sao các giấy tờ khác có liên quan theo quy định của pháp luật

Bước 2: Kê khai nghĩa vụ tài chính và nộp hồ sơ sang tên chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

Ở bước này thì anh và người chuyển nhượng có thể thỏa thuận về người nộp phí chuyển nhượng quyền sử dụng đất  và các loại thuế theo quy định. Trường hợp không thỏa thuận được sẽ thực hiện theo quy định pháp luật như sau:

+ Người chuyển nhượng nộp tờ khai thuế thu nhập cá nhân và thực hiện nghĩa vụ nộp thuế cho Nhà nước.

+ Đối với anh Hùng có nghĩa vụ nộp tiền lệ phí trước bạ và phí thẩm định hồ sơ.

Thời hạn kê khai nghĩa vụ tài chính và nộp hồ sơ sang tên được quy định như sau:

Đối với thuế thu nhập cá nhân:

– Nếu hợp đồng không thỏa thuận nộp thay thì trong thời hạn 10 kể từ thời điểm hợp đồng chuyển nhượng có hiệu lực phải nộp hồ sơ khai thuế.

– Nếu hợp đồng có thỏa thuận nộp thay thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế được xác định là cùng với thời điểm thực hiện thủ tục đăng ký quyền sử dụng đất (thời điểm nộp hồ sơ sang tên).
Đối với lệ phí trước bạ:

+ Thời hạn nộp hồ sơ khai lệ phí được xác định là cùng với thời điểm thực hiện thủ tục đăng ký quyền sử dụng đất (thời điểm nộp hồ sơ sang tên).

Bước 3: đăng ký biến động ( đăng ký sang tên)

– Nộp hồ sơ tại cơ quan đăng ký đất đai

+ Đơn đăng ký biến động đất đai theo quy định;

+ Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất;

+ Bản gốc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hợp pháp;

+ Tờ khai thuế thu nhập cá nhân của người bán.

+ Các giấy tờ khác làm căn cứ xác định thuộc đối tượng được miễn thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ (nếu có).

+ Bản chính tờ khai lệ phí trước bạ theo quy định.

Trong trường hợp hai bên thực hiện thủ tục mua bán đất, nếu bên chuyển nhượng tự nộp thuế thu nhập cá nhân thì hồ sơ đăng ký biến động không cần tờ khai thuế thu nhập cá nhân.

Nơi nộp hồ sơ:

Cách 1: Anh Hùng có thể nộp hồ sơ tại UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất nếu có nhu cầu.

Cách 2: Trường hợp không nộp hồ sơ tại UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất như sau:

– Trường hợp địa phương đã thành lập bộ phận một cửa thì nộp tại bộ phận một cửa cấp huyện.

– Trường hợp địa phương chưa thành lập bộ phận một cửa thì anh nộp trực tiếp tại Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện. Hoặc nộp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện nếu chưa có Văn phòng đăng ký đất đai.

Bước 2: Tiếp nhận và giải quyết

– Sau khi tiếp nhận hồ sơ của anh, Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện gửi thông tin sang cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính.

– Anh Hùng và người chuyển nhượng nộp tiền theo thông báo của cơ quan thuế.

Bước 4: Nhận kết quả

Thời gian giải quyết:

– Trong thời hạn không quá 10 ngày kể từ ngày anh Hùng nộp hồ sơ hợp lệ thì anh sẽ được nhận kết quả;
Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn thì thời hạn nhận kết quả sẽ không quá 20 ngày kể từ ngày nộp hồ sơ đầy đủ.

Chú ý: Thời hạn trên không tính thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ,…

Trên đây là quy định về hồ sơ và thủ tục sang tên chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà anh Hùng cần phải thực hiện, để đảm bảo việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất được thực hiện đúng pháp luật. Trong quá trình mua bán đất nếu anh Hùng gặp khó khăn nào khác, hãy gọi ngay đến đường dây nóng 1900.6174 của Tổng đài pháp luật để được các Luật sư tư vấn, hỗ trợ hiệu quả và nhanh chóng nhất.

chi-phi-thuc-hien-thu-tuc-sang-ten-chuyen-nhuong-quyen-su-dung-dat
Chi phí thực hiện thủ tục sang tên chuyển nhượng quyền sử dụng đất như thế nào?

Chi phí thực hiện thủ tục sang tên chuyển nhượng quyền sử dụng đất

 

Anh Thiện (Phú Thọ) có câu hỏi như sau:

“Chào Luật sư, tôi có thắc mắc muốn nhờ luật sư giải đáp như sau:

Tôi có một mảnh đất rộng 500 m2 và hiện tôi đang muốn bán mảnh đất này cho một người quen. Chúng tôi đang chuẩn bị thực hiện thủ tục sang tên chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Nhưng tôi thắc mắc về các khoản phí phải nộp khi thực hiện sang tên quyền sử dụng đất có cao không? Cách tính các khoản thuế phí ấy như thế nào?

Mong Luật sư tư vấn!

 

>>> Sang tên chuyển nhượng đất cần chi trả những loại phí nào? Luật sư tư vấn miễn phí 1900.6174

 

Trả lời:

Xin chào anh Thiện, cảm ơn anh đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Tổng đài pháp luật! Đối với câu hỏi của anh thì chúng tôi xin trả lời như sau:

Theo như quy định hiện nay thì khi thực hiện sang tên chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì cần phải nộp các khoản phí như sau:

Thuế thu nhập cá nhân:

Khoản thuế thu nhập cá nhân sẽ được bên chuyển nhượng chi trả, do có thu nhập từ việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Thuế thu nhập cá nhân được xác định theo công thức sau:

Thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất = 2% x Giá chuyển nhượng

Trường hợp giao dịch chuyển nhượng quyền sử dụng đất có sự tham gia của các bên như: môi giới, người được ủy quyền, thì các bên này chịu thuế thu nhập do có thu nhập phát sinh.

Lệ phí trước bạ

Căn cứ theo Điều 5 Nghị định 140/2016/NĐ-CPkhoản 1 Điều 1 Nghị định 20/2019/NĐ-CP thì khoản lệ phí trước bạ sẽ do bên mua chịu và được xác định theo công thức sau:

Tiền lệ phí trước bạ = 0,5% x Giá tính lệ phí trước bạ

Trong đó:

Giá tính lệ phí trước bạ đối với đất = diện tích đất chịu lệ phí trước bạ (m2) x giá một mét vuông đất (đồng/m2).

Bên cạnh những khoản phí trên thì còn có một số khoản phí khác phải chịu như:

Lệ phí địa chính: 15.000 đồng

Lệ phí thẩm định: 0,15% giá trị chuyển nhượng, tối thiểu 100.000 đồng và tối đa là 5.000.000 đồng (mức cụ thể do UBND tỉnh quyết định).

Trên đây là các loại phí và cách tính phí khi thực hiện thủ tục sang tên chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà anh Thiện cần phải nộp. Nếu anh còn thắc mắc nào khác khi thực hiện việc mua bán đất đai, có thể liên hệ đến hotline 1900.6174 của Tổng đài pháp luật để được các Luật sư tư vấn trực tiếp.

Mức phạt khi không thực hiện thủ tục sang tên chuyển nhượng quyền sử dụng đất

 

Chị Hòa (Thái Bình) có câu hỏi như sau:

“Chào Luật sư, tôi có thắc mắc muốn được giải đáp như sau:

Tôi có mua một mảnh đất của chị gái rộng 400 m2 ở vùng nông thôn từ tháng 1/2019. Tuy nhiên, chúng tôi chưa làm thủ tục sang tên chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Vừa đây tôi bị phía cơ quan cấp huyện yêu cầu nộp phạt hành chính là 5.000.000 đồng do chưa thực hiện sang tên quyền sử dụng đất. Tôi đang thắc mắc nếu không làm thủ tục sang tên chuyển nhượng quyền sử dụng đất đúng hạn có bị xử phạt không và mức phạt là bao nhiêu? Mong Luật sư giải đáp giúp tôi. Tôi cảm ơn luật sư!”

 

>>> Mua bán đất không thực hiện sang tên quyền sử dụng đất bị xử phạt thế nào? Luật sư tư vấn miễn phí 1900.6174

 

Trả lời:

Xin chào chị Hòa, cảm ơn chị đã tin tưởng và gửi câu hỏi cho Tổng đài pháp luật! Sau khi nghiên cứu vấn đề của chị thì chúng tôi xin đưa ra câu trả lời như sau:

– Thứ nhất, theo quy định tại khoản 6 Điều 95 Luật đất đai năm 2013 thì các trường hợp nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất phải đăng ký biến động trong thời hạn 30 ngày tính từ ngày có biến động.

Thứ hai, về quy định mức phạt khi chuyển nhượng đất nhưng không đăng ký biến động như sau:

Tại khoản 2 Điều 17 Nghị định 91/2019/NĐ-CP quy định về mức xử phạt khi chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất mà không đăng ký biến động bị xử phạt vi phạm hành chính như sau:

Đối với khu vực nông thôn:

– Nếu trong thời gian 24 tháng kể từ ngày quá thời hạn quy định không thực hiện đăng ký biến động thì bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng

– Nếu quá thời hạn 24 tháng kể từ ngày quá thời hạn quy định mà không thực hiện đăng ký biến động thì bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.

+ Đối với trường hợp không thực hiện đăng ký đất đai lần đầu hoặc không thực hiện đăng ký biến động đất đai tại khu vực đô thị thì mức xử phạt bằng 02 lần mức xử phạt được nêu ở trên.

Ngoài ra, người vi phạm còn có thể bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là buộc người đang sử dụng đất nhưng không thực hiện đăng ký biến động đất đai phải làm thủ tục đăng ký đất đai theo quy định tại khoản 4 Điều 17 Nghị định 91/2019/NĐ-CP.

Tuy nhiên, trường hợp người sử dụng đất đã thực hiện việc đăng ký tại Cơ quan Nhà nước cấp có thẩm quyền trong đúng thời hạn 30 ngày, kể từ ngày ký hợp đồng chuyển nhượng có công chứng nhưng phía Cơ quan đăng ký đất đai chậm thực hiện và chưa sang tên được giấy chứng nhận cho người sử dụng đất thì người sử dụng đất sẽ không bị phạt hành chính.

Như vậy, trong trường hợp này việc chị bị phạt 5.000.000 đồng cho hành vi không đăng ký biến động đất đai khi bị quá hạn hơn 24 tháng kể từ khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất là đúng với quy định của pháp luật hiện nay. Trong quá trình chị Hòa thực hiện thủ tục sang tên chuyển nhượng quyền sử dụng đất gặp phải khó khăn, có thể liên hệ đến đường dây nóng 1900.6174 của Tổng đài pháp luật để được đội ngũ Luật sư hỗ trợ nhanh chóng nhất.

muc-phat-khi-khong-thuc-hien-thu-tuc-sang-ten-chuyen-nhuong-quyen-su-dung-dat
Mức phạt khi không thực hiện thủ tục sang tên chuyển nhượng quyền sử dụng đất như thế nào?

Một số câu hỏi liên quan đến thủ tục sang tên chuyển nhượng quyền sử dụng đất

 

Chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi chưa sang tên trong sổ đỏ?

 

Anh Hải (Ninh Bình) có câu hỏi như sau:

“Chào Luật sư, tôi có thắc mắc muốn được giải đáp như sau:

Tôi muốn mua một mảnh đất ở Hà Nội rộng 200 m2 của vợ chồng anh chị tôi. Tuy nhiên anh chị tôi vẫn chưa được đứng tên sổ đỏ mảnh đất đó (vì mảnh đất này được ông bà nội cho anh chị tôi nhưng chưa được sang tên). Vậy Luật sư cho tôi hỏi trong trường hợp đất chưa sang tên sổ đỏ anh chị tôi có thể chuyển nhượng quyền sử đất sang cho tôi được không? Mong Luật sư tư vấn!”

 

>>> Điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất? Luật sư tư vấn miễn phí 1900.6174

 

Trả lời:

Xin chào anh Hải, cảm ơn anh đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Tổng đài pháp luật! Đối với câu hỏi của anh thì chúng tôi xin đưa ra câu trả lời như sau:

Theo quy định tại Điều 188 của Luật đất đai 2013 để tiến hành làm thủ tục sang tên chuyển nhượng quyền sử dụng đất cần đáp ứng được các điều kiện sau:

+ Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật đất đai 2013

+ Đất không có tranh chấp;

+ Đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

+ Đất còn thời hạn sử dụng.

Căn cứ theo quy định trên thì trường hợp anh chị của anh chưa được sang tên sổ đỏ đối với mảnh đất này. Vì vậy xét theo nguyên tắc thì anh chị anh không có quyền chuyển nhượng mảnh đất này cho anh. Để sang tên chuyển nhượng quyền sử dụng đất của mảnh đất này thì anh chị anh bắt buộc phải được ông bà của họ làm thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

Ngoài ra anh có thể nhận chuyển nhượng từ phía ông bà của anh chị anh. Đồng thời, khi chuyển nhượng thì cần đáp ứng được các điều kiện nêu trên và hợp đồng chuyển nhượng phải được lập theo đúng quy định của pháp luật. Trong quá trình thực hiện mua bán đất nếu anh gặp khó khăn nào khác, hãy liên hệ ngay đến đường dây nóng 1900.6174 của Tổng đài pháp luật để được các Luật sư tư vấn chính xác nhất.

 

Sang tên nhà đất từ mẹ cho con không cần có mặt con?

 

Chị Trang (Phú Thọ) có câu hỏi như sau:

“Chào Luật sư, tôi có thắc mắc cần được giải đáp như sau:

Mẹ tôi có một mảnh đất rộng 250 m2 và đã xây nhà ở Phú Thọ. Hiện nay, mẹ tôi muốn sang tên sổ đỏ của nhà đất này cho tôi để sang nước ngoài định cư cùng anh trai tôi. Nhưng tôi đang đi làm xa không thể có mặt ở địa phương để thực hiện thủ tục. Vậy Luật sư cho tôi hỏi trường hợp của tôi có thể nhận quyền sử dụng đất khi không có mặt được không? Mong Luật sư tư vấn!

 

>>> Tư vấn cách sang tên nhà đất cho người thân khi người nhận không có mặt. Liên hệ Luật sư 1900.6174

 

Trả lời:

Xin chào chị Trang, cảm ơn chị đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Tổng đài pháp luật. Đối với câu hỏi của chị thì chúng tôi xin trả lời như sau:

Theo quy định tại Điều 188 Luật đất đai 2013 để chuyển nhượng quyền sử dụng đất người sử đất cần đáp ứng được các điều kiện như sau:

+ Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hợp pháp, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của luật đất đai 2013.

+ Đất không có tranh chấp,

+ Đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

+ Trong còn thời hạn sử dụng.

Trình tự, thủ tục để làm hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất được quy định như sau:

Tại điểm a, d khoản 3 Điều 167 Luật đất đai 2013 có quy định:

Hợp đồng tặng cho, chuyển nhượng, thế chấp,… phải được công chứng hoặc chứng thực theo quy định. Đồng thời, việc công chứng các loại hợp đồng này phải được thực hiện tại tổ chức hành nghề công chứng hoặc chứng thực tại ủy ban nhân dân cấp xã tại địa phương.

Theo đó thì để thực hiện thủ tục chuyển nhượng hợp đồng nhà đất thì mẹ chị và chị cần thực hiện các bước sau:

Bước 1: Lập hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và công chứng

Mẹ chị và chị mang theo chứng minh thư nhân dân của từng người và Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đến Văn phòng công chứng để lập hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

Bước 2: Mẹ chị và chị cần kê khai và nộp lệ phí trước bạ tại chi cục thuế địa phương

Bước 3:Chị cần đăng ký biến động đất đai theo đúng quy định.

Bước 4: Nhận kết quả

Tại Điểm a Khoản 4 Điều 95 Luật Đất đai 2013 có quy định như sau:

“4. Đăng ký biến động được thực hiện đối với trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận hoặc đã đăng ký mà có thay đổi sau đây:

a) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất”

Theo đó, trường hợp nếu muốn thực hiện hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì cần sự có mặt của cả mẹ chị và chị để thực hiện các thủ tục theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, nếu chị không thể có mặt ở thời điểm lập hợp đồng chuyển nhượng thì chị có thể ủy quyền cho một người khác thay chị thực hiện thủ tục này.

Pháp luật quy định về hoạt động ủy quyền như sau:

Tại Điều 562 Bộ luật dân sự 2015 có quy định về giấy ủy quyền như sau: Giấy ủy quyền bán đất là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền, bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.

Theo Luật Công Chứng 2014 thì việc công chứng hợp đồng ủy quyền được quy định như sau: Hợp đồng ủy quyền phải được lập thành văn bản và phải được công chứng chứng thực theo đúng quy định của pháp luật. Người được ủy quyền sẽ thay mặt và nhân danh người ủy quyền để thực hiện thủ tục sang tên sổ đỏ khi nhận chuyển nhượng.

>>> xem thêm: Mẫu giấy ủy quyền sử dụng đất cho con viết tay

Trên đây là phần giải đáp của Tổng đài pháp luật về “Thủ tục sang tên chuyển nhượng quyền sử dụng đất”. Hy vọng bài viết của chúng tôi có thể cung cấp các thông tin bổ ích đến bạn đọc. Nếu bạn còn có thắc mắc về việc sang tên quyền sử dụng đất hay các vấn đề xoay quanh về đất đai, hãy gọi điện ngay đến hotline 1900.6174 để được các Luật sư tư vấn hỗ trợ nhanh chóng nhất.