Tội đào ngũ sẽ bị phạt theo mức nào của bộ Luật hình sự?

Tội đào ngũ là một trong những hành vi vi phạm pháp luật nghiêm trọng, không chỉ ảnh hưởng đến an ninh quốc gia mà còn làm tổn hại đến trật tự, kỷ luật trong lực lượng quân đội. Theo quy định của Bộ luật Hình sự Việt Nam, hành vi đào ngũ có thể bị xử lý hình sự với mức án nghiêm khắc, tùy thuộc vào tính chất và mức độ vi phạm.

Luật sư tư vấn Tổng đài pháp luật xin chia sẻ những thông tin quan trọng về tội đào ngũ, cũng như các quy định pháp lý liên quan. Bộ luật Hình sự quy định rõ về hình phạt đối với hành vi này, bao gồm cả các mức án tù giam và các tình tiết tăng nặng. Việc hiểu rõ các quy định pháp luật sẽ giúp công dân và quân nhân nắm vững quyền lợi và nghĩa vụ của mình.

Trong bài viết này, chúng tôi sẽ làm rõ các yếu tố cấu thành tội đào ngũ và những vấn đề pháp lý mà người phạm tội có thể gặp phải

>>> Nếu có bất kỳ thắc mắc hay câu hỏi nào, quý bạn đọc có thể liên hệ với Tổng Đài Pháp Luật qua số điện thoại 1900.6174 để được giải đáp mọi thắc mắc!

toi-dao-ngu-1

Nội dung bài viết

Thế nào là đào ngũ? Khái niệm tội đào ngũ?

>>> Thế nào là đào ngũ? Khái niệm tội khi đào ngũ? Gọi ngay 1900.6174 để được luật sư tư vấn miễn phí

Theo quy định tại khoản 1 của Điều 402 trong Bộ luật Hình sự, “đào ngũ” là một hành vi bất hợp pháp, chỉ định một cá nhân đã rời bỏ, hay trốn tránh khỏi hàng ngũ quân đội, nhằm mục đích không thực hiện nghĩa vụ quân sự của mình trong thời gian thực hiện nghĩa vụ quân sự trong thời chiến, hoặc sau khi đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà vẫn tiếp tục vi phạm hoặc gây ra hậu quả nghiêm trọng khác.

Để hiểu rõ hơn về khái niệm này, cần phân tích một số điểm quan trọng:

1. Trong thời chiến:

– Trong bối cảnh chiến tranh, việc đào ngũ được coi là một hành vi nghiêm trọng, đe dọa tới sự hi sinh, khả năng chiến đấu và đoàn kết trong quân đội.

– Người thực hiện hành vi này không chỉ trốn tránh trách nhiệm cá nhân mà còn ảnh hưởng đến khả năng chiến đấu và sự an toàn của đồng đội.

2. Trong thời bình:

– Mặc dù chú trọng vào thời chiến, “đào ngũ” vẫn được xem là một vấn đề nghiêm trọng trong thời bình.

– Trong bối cảnh thời bình, cụm từ “đào ngũ” còn được sử dụng để mô tả những đối tượng đã rời bỏ đơn vị hoặc không trở lại đơn vị quân đội mà họ đang được phân công, đào tạo và rèn luyện.

– Mục đích chính của hành vi này vẫn là trốn tránh nghĩa vụ quân sự, không thực hiện trách nhiệm và nhiệm vụ được giao cho họ.

Tóm lại, “đào ngũ” không chỉ đơn thuần là việc rời bỏ hàng ngũ quân đội mà còn là hành vi vi phạm pháp luật, ảnh hưởng đến sự đoàn kết, hiệu quả chiến đấu và an ninh quốc gia.

Các yếu tố cấu thành tội đào ngũ

>>> Các yếu tố cấu thành tội đào ngũ.Gọi ngay 1900.6174 để được luật sư tư vấn miễn phí

Các yếu tố cấu thành tội đào ngũ có thể được phân tích chi tiết như sau:

Mặt khách quan:

1. Về hành vi:

– Hành vi cụ thể: Đào ngũ là hành vi mà quân nhân, trong thời gian thực hiện nghĩa vụ quân sự và nhiệm vụ được giao, tự ý rời khỏi đơn vị quân đội (hành động) hoặc không đến đơn vị (không hành động) để trốn tránh thực hiện nghĩa vụ quân sự.

– Dấu hiệu cụ thể: Hành vi trên chỉ dẫn đến truy cứu trách nhiệm hình sự nếu đã bị xử lý kỷ luật cho hành vi này, và còn vi phạm hoặc gây hậu quả nghiêm trọng. Trong thời chiến, tội đào ngũ cũng áp dụng tương tự như tội chống mệnh lệnh.

2. Về khách thể:

– Chế độ kỷ luật: Hành vi đào ngũ vi phạm đến chế độ kỷ luật của Quân đội Nhân dân Việt Nam.

Tội đào ngũ sẽ bị phạt theo mức nào - tư vấn luật
Tội đào ngũ sẽ bị phạt theo mức nào – tư vấn luật

Mặt chủ quan:

Khách thể

– Tính chất cố ý: Người phạm tội thực hiện hành vi đào ngũ với ý định cố ý, tức là họ hành động với ý muốn trốn tránh nghĩa vụ quân sự.

Chủ thể:

– Đối tượng của tội: Mọi quân nhân, bao gồm cả quân nhân hạng ngũ và sĩ quan, đều có thể là chủ thể của tội đào ngũ.

Mức hình phạt tội đào ngũ theo Bộ Luật hình sự

>> Mức hình phạt tội đào ngũ theo Bộ Luật hình sự. Gọi ngay 1900.6174 để được luật sư tư vấn miễn phí

Tội khi đào ngũ có hai hình phạt chính là hành chính và hình sự, mức phạt sẽ dựa vào tình tiết của hành vi phạm tội, cụ thể như sau:

Mức phạt hành chính tội đào ngũ

>>> Xem thêm: Tội tống tiền bị xử lý như thế nào theo quy định pháp luật?

toi-dao-ngu-2

Mức xử phạt hành chính cho tội đào ngũ bao gồm nhiều điểm cụ thể được quy định trong các văn bản pháp lý sau:

1. Nghị định 37/2020/NĐ-CP:

Đây là nơi định rõ các hình thức phạt tiền dành cho những người vi phạm nghĩa vụ quân sự khi đang phục vụ tại ngũ:

Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi đào ngũ.

Mức phạt này được áp dụng tại các đơn vị quân đội, có thể là đơn vị cấp quận, huyện, thị xã, hoặc các đơn vị quân sự cấp tương đương có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính. Thẩm quyền xử lý có thể là:

  • Các cơ quan quân sự cấp tỉnh, thành phố.
  • Các cơ quan quân sự cấp huyện, quận, thị xã, có thẩm quyền áp dụng các hình thức xử phạt hành chính.

Các hành vi chứa chấp, bao che quân nhân đào ngũ

Được quy định bởi Thông tư 27/2021/TT-BQP:

  1. Che giấu hoặc bảo vệ quân nhân đào ngũ, không để cơ quan chức năng hoặc quân đội phát hiện và bắt giữ.
  2. Cung cấp nơi trú ẩn hoặc hỗ trợ quân nhân đào ngũ trong suốt thời gian trốn tránh, nhằm mục đích giúp họ không bị truy bắt.
  3. Cung cấp thông tin hoặc phương tiện di chuyển để quân nhân đào ngũ có thể trốn ra ngoài hoặc lẩn trốn trong thời gian dài.
  4. Tổ chức hoặc tham gia vào việc giúp đỡ quân nhân đào ngũ.

Mức phạt đối với hành vi chứa chấp, bao che:

Theo Điều 13 của Nghị định 37/2020/NĐ-CP, hành vi chứa chấp, bao che quân nhân đào ngũ sẽ bị xử phạt hành chính như sau:

  • Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi chứa chấp, bao che quân nhân đào ngũ.

Mức phạt có thể thay đổi tùy vào tính chất, mức độ của hành vi vi phạm và quy định cụ thể của cơ quan chức năng trong từng trường hợp.

Mức phạt hình sự đối với tội đào ngũ

>>> Xem thêm: Lấn chiếm đất quốc phòng sẽ bị xử lý như thế nào? Có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

Căn cứ quy định tại Điều 402 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017, người có hành vi đào ngũ trong thời chiến sẽ bị xử lý với các khung hình phạt như sau:

Mức 1: Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

Mức 2: Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm trong các trường hợp:

+ Là chỉ huy hoặc sĩ quan;

+ Lôi kéo người khác phạm tội;

+ Mang theo, vứt bỏ vũ khí, trang bị kỹ thuật quân sự hoặc tài liệu bí mật quân sự;

+ Gây hậu quả rất nghiêm trọng.

Che giấu - không tố giác tội phạm đào ngũ bị xử lý như thế nào
Che giấu – không tố giác tội phạm đào ngũ bị xử lý như thế nào

Mức 3: Phạt tù từ 05 năm đến 12 năm trong các trường hợp:

+ Trong chiến đấu;

+ Trong khu vực có chiến sự;

+ Trong khi thực hiện nhiệm vụ cứu hộ, cứu nạn;

+ Trong tình trạng khẩn cấp;

+ Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

Từ các mức hình phạt về hành chính và hình sự trên của Tội khi đào ngũ, nhẹ thì bị phạt tiền nặng thì có thể bị phạt tù đã có thể reo lên hồi chuông cảnh tỉnh và nâng cao được nhận thức của người dân để tránh vi phạm, đặc biệt là quân nhân và sĩ quan dự bị.

Sĩ quan dự bị đào ngũ bị xử lý như thế nào?

>>> Sĩ quan dự bị đào ngũ bị xử lý như thế nào? Gọi ngay 1900.6174 để được luật sư tư vấn miễn phí

Nội dung hiện còn thiếu rõ ràng về chế tài hành chính đối với cán bộ dự bị kêu gọi đi quân sự nhưng đào ngũ. Mặc dù Nghị định 120/2013/NĐ-CP quy định hướng dẫn xử phạt các trường hợp sĩ quan dự bị gọi đi đào tạo nhưng có hành vi vi phạm, nhưng không giải quyết được vấn đề đào ngũ một cách rõ ràng.

Đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm ghi trong giấy gọi kiểm tra sức khỏe để tuyển chọn hoặc quyết định đi đào tạo sĩ quan dự bị mà không có lý do chính đáng: phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng.

Đối với hành vi không bố trí sắp xếp thời gian, không tạo điều kiện cho công dân thực hiện giấy gọi kiểm tra sức khỏe để tuyển chọn hoặc quyết định đi đào tạo sĩ quan dự bị: phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng

Đối với một trong các hành vi vi phạm sau: gian dối làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của mình; đưa tiền hoặc các lợi ích vật chất khác cho cán bộ, nhân viên y tế để làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của người khám sức khỏe;

Cán bộ, nhân viên y tế cố ý làm sai lệch các yếu tố về sức khỏe của người kiểm tra sức khỏe nhằm trốn tránh nghĩa vụ đi đào tạo sĩ quan dự bị, thì phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng

Đối với hành vi không tiếp nhận lại sĩ quan dự bị đi đào tạo trở về cơ quan, tổ chức cũ làm việc: phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng

Ngoài ra, sĩ quan dự bị vi phạm còn có thể bị áp dụng một số biện pháp khắc phục hiệu quả, mức độ yêu cầu thùy theo hành vi phạm tội.

Xử lý hành vi chứa chấp, bao che quân nhân đào ngũ

>>> Xử lý hành vi chứa chấp, bao che quân nhân đào ngũ. Gọi ngay 1900.6174 để được luật sư tư vấn miễn phí

Theo Điều 8 Nghị định số 120/2013/NĐ-CP, bất kỳ cá nhân nào bị kết tội giúp đỡ người đào ngũ bằng cách chứa chấp và che đậy họ sẽ bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.

toi-dao-ngu-3

Hành động chứa chấp và che đậy những kẻ đào ngũ không chỉ làm tổn hại đến sự toàn vẹn của binh lính mà còn đặt ra mối đe dọa nghiêm trọng đối với an ninh quốc gia.

Điều bắt buộc là phải giáo dục mọi người về ý nghĩa của việc giúp đỡ những người đào ngũ và ngăn cản những hành vi phi đạo đức như vậy để duy trì luật pháp và bảo vệ lợi ích của quốc gia và công dân.

Quy trình xử lý công dân phạm tội đào ngũ

>>> Quy trình xử lý công dân phạm tội đào ngũ. Gọi ngay 1900.6174 để được luật sư tư vấn miễn phí

Theo quy định tại các Điều 8 Nghị định 120/2013/NĐ-CP, Điều 38 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012, Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với công dân đào ngũ thuộc phạm vi quản lý của xã nhưng không quá 5.000.000 đồng.

Theo Luật xử lý vi phạm hành chính 2012, vi phạm hành chính phải được xử lý trong thời hạn 01 năm và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã sẽ ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày lập báo cáo vi phạm hành chính.

Sau khi quyết định được đưa ra, người có thẩm quyền phải gửi cho cá nhân, tổ chức bị xử phạt, cơ quan thu tiền và cơ quan liên quan khác trong vòng 02 ngày làm việc.

Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định xử phạt vi phạm hành chính và gửi cho công dân có hành vi vi phạm và cơ quan thi hành án thì công dân phải chấp hành quyết định.

Qua lời giải đáp trên, bạn đọc có thể nhận thấy hành vi đào ngũ của sĩ quan dự bị và của công dân cũng như hành vi bao che, chứa chấp cho tội khi đào ngũ sẽ phải chịu phạt hành chính từ 800.000 đồng đến 10.000.000 đồng.

Đồng thời, cũng cung cấp chi tiết các mức phạt cho từng hành vi cụ thể, giúp bạn đọc nâng cao hiệu biết và có thể dễ dàng tìm hiểu, nghiên cứu.

Thời gian đào ngũ có được tính vào thời gian phục vụ tại ngũ không?

Vấn đề liên quan đến việc xác định liệu thời gian đào ngũ có được tính vào thời gian phục vụ tại ngũ hay không là một câu hỏi quan trọng và được quy định cụ thể trong Luật Nghĩa vụ quân sự 2015.

Dưới đây là chi tiết hơn về cách thức tính toán này dựa trên Điều 22 của Luật Nghĩa vụ quân sự 2015:

Cách tính thời gian phục vụ tại ngũ cho hạ sĩ quan và binh sĩ:

– Thời gian bắt đầu tính:

Thời gian phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan và binh sĩ sẽ bắt đầu từ ngày họ được giao, nhận quân. Trong trường hợp không có quá trình giao, nhận quân tập trung, thời gian này sẽ được tính từ ngày đơn vị Quân đội nhân dân tiếp nhận họ cho đến khi họ được cấp có thẩm quyền quyết định xuất ngũ.

– Thời gian không được tính:

Điều quan trọng cần lưu ý là thời gian đào ngũ và thời gian chấp hành hình phạt tù tại trại giam không được tính vào thời gian phục vụ tại ngũ.

Từ thông tin trên, chúng ta có thể kết luận rằng thời gian đào ngũ không được tính vào thời gian phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan và binh sĩ, như được quy định rõ ràng trong Điều 22 của Luật Nghĩa vụ quân sự 2015.

Điều này có nghĩa là dù quân nhân đã trải qua quá trình đào ngũ, thời gian đó sẽ không được tính vào thời gian họ phải phục vụ trong Quân đội nhân dân.

Trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong đăng ký nghĩa vụ quân sự và quản lý công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự được quy định như thế nào?

>>> Tư vấn các vấn đề liên quan đến tội đào ngũ. Gọi ngay 1900.6174 để được luật sư tư vấn miễn phí

Trách nhiệm và quyền hạn của các cơ quan, tổ chức và cá nhân liên quan đến việc đăng ký nghĩa vụ quân sự và quản lý công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự được quy định một cách chi tiết và rõ ràng trong Điều 20 của Luật Nghĩa vụ quân sự 2015. Dưới đây là phân tích chi tiết hơn về các quy định này:

1. Chính phủ:

Chính phủ có trách nhiệm quy định và chỉ đạo việc thi hành trình tự và thủ tục đăng ký nghĩa vụ quân sự.

2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng:

– Tổ chức chỉ đạo và hướng dẫn quá trình đăng ký nghĩa vụ quân sự.

– Quy định và cung cấp mẫu biểu đăng ký nghĩa vụ quân sự.

– Thiết lập hệ thống báo cáo và kiểm tra việc đăng ký.

– Quản lý thông tin và dữ liệu liên quan đến nghĩa vụ quân sự.

3. Ủy ban nhân dân các cấp:

– Chủ trì chỉ đạo việc đăng ký nghĩa vụ quân sự ở cấp địa phương.

– Quản lý công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự theo quy định của pháp luật.

4. Cơ quan quân sự cấp huyện, cấp xã:

– Tổ chức và thực hiện quá trình đăng ký nghĩa vụ quân sự.

– Cấp giấy chứng nhận đăng ký nghĩa vụ quân sự cho công dân.

– Chủ trì và phối hợp với các cơ quan liên quan để quản lý công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự.

5. Cơ quan công an cấp huyện, cấp xã:

– Thông báo kịp thời cho Ban Chỉ huy quân sự cùng cấp về việc công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

– Cập nhật thông tin về nơi cư trú của công dân và báo cáo cho Ban Chỉ huy quân sự.

– Phối hợp với cơ quan quân sự và các cơ quan liên quan để kiểm tra và xử lý các trường hợp vi phạm quy định về đăng ký nghĩa vụ quân sự.

6. Cơ quan, tổ chức khác:

– Phối hợp với cơ quan quân sự cùng cấp để thực hiện đầy đủ và chính xác các quy định về đăng ký nghĩa vụ quân sự và quản lý công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự.

Tóm lại, việc đăng ký nghĩa vụ quân sự và quản lý công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự là một quá trình phức tạp và đòi hỏi sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, tổ chức và cá nhân liên quan để đảm bảo tuân thủ đúng đắn các quy định của pháp luật.

Kết luận của luật sư tư vấn về Tội đào ngũ

Trong trường hợp tội đào ngũ, hành vi bỏ trốn khỏi nghĩa vụ quân sự có thể dẫn đến những hình phạt nghiêm khắc theo quy định của pháp luật. Tùy thuộc vào mức độ vi phạm, người phạm tội có thể phải đối mặt với án phạt tù, cải tạo hoặc các biện pháp xử lý hành chính.

Việc được tư vấn pháp lý sẽ giúp người bị điều tra hiểu rõ quyền lợi, nghĩa vụ của mình và tránh mắc phải những sai lầm không đáng có. Nếu bạn gặp phải vấn đề liên quan đến tội đào ngũ, đừng ngần ngại liên hệ với Tổng đài Pháp luật để nhận được sự hỗ trợ từ các luật sư chuyên nghiệp

Trên đây là những tư vấn và chính xác và chi tiết đến từ Tổng Đài Pháp Luật về Tội đào ngũ cùng các hình thức xử phạt về hành chính và hình sự. Khi nghiên cứu và tìm hiểu thông tin nếu gặp phải khó khăn hay thắc mắc, bạn đọc có thể gọi ngay đến số hotline 1900.6174 để được hỗ trợ kịp thời và nhanh chóng nhất!

Đội ngũ chuyên gia giàu kinh nghiệm của Tổng Đài Pháp Luật luôn sẵn sàng giải đáp mọi thắc mắc của bạn một cách tận tình, chính xác nhất!