Tội vu khống là gì? Vu khống bịa đặt cho người khác bị xử phạt ra sao? Cần làm gì khi bị người khác bịa đặt vu khống? Mời bạn cùng đọc bài viết dưới đây của Tổng đài pháp luật để hiểu rõ hơn về vấn đề này. Nếu bạn có bất kỳ thắc nào hay cần được được hỗ trợ pháp lý, hãy gọi ngay cho chúng tôi qua đường dây nóng 1900.6174 để được luật sư tư vấn miễn phí nhanh chóng và hiệu quả nhất.
Tội vu khống bị xử phạt thế nào? Luật sư tư vấn – 1900.6174
Tội vu khống bịa đặt là gì? Vu khống bịa đặt được hiểu như thế nào?
Vu khống được hiểu là hành vi bịa đặt chuyện xấu và loan truyền thông tin nhằm xúc phạm, vu oan cho người khác nhưng biết rõ thông tin đó là không đúng, không có. Hành vi vu khống cấu thành tội vu khống khi:
– Xúc phạm nghiêm trọng tới nhân phẩm, danh dự hoặc quyền lợi hợp pháp của người khác.
– Biết rõ những thông tin mà mình loan truyền là sai sự thật làm ảnh hưởng nghiêm trọng tới nhân phẩm, danh dự hoặc quyền lợi hợp pháp của người khác.
– Bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ có tội với cơ quan có thẩm quyền.
Ngoài ra cần lưu ý các vấn đề sau:
– Người bị vu khống không phải là pháp nhân, cơ quan nhà nước hay tổ chức xã hội mà chỉ là cá nhân. Người bị vu khống, bị hại, bị xúc phạm nghiêm trọng về danh sự, có thể là bị thiệt hại về tài sản hoặc về mặt sức khỏe, tinh thần.
– Theo Điều 156 Bộ luật hình sự 2015 nếu người phạm tội vu khống không có tình tiết tăng nặng thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi người bị hại gửi đơn yêu cầu khởi tố hình sự.
Mọi thắc mắc liên quan đến tội vu khống bịa đặt, hãy liên hệ ngay cho chúng tôi qua hotline 1900.6174 để nhận được sự tư vấn luật hình sự từ các luật sư, chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm.
Tội vu khống theo quy định pháp luật hiện nay
>>Tư vấn Luật hình sự về tội vu khống. Liên hệ luật sư – 1900.6174
Trả lời từ luật sư:
Chào chị Nhung! Trường hợp của bác chị luật sư xin được trả lời như sau:
Đối với tội vu khống được quy định tại Điều 156 Bộ luật hình sự 2015 và được sửa đổi bổ sung năm 2017 cụ thể như sau:
“ Người nào phạm tội vu khống mà thuộc một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 50 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ tại địa phương đến 02 năm hoặc phạt tù từ 3 tháng đến 01 năm:
a) Bịa đặt hoặc lan truyền những điều mình biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm hoặc gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của người khác;
b) Bịa đặt cho người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền.
Phạt tù từ 01 năm đến 03 năm
Hành vi phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:
Phạm tội Có tổ chức;
Phạm tội khi lợi dụng chức vụ hoặc quyền hạn;
Phạm tội từ 02 người trở lên;
Phạm tội với ông/bà, cha/mẹ, người nuôi dưỡng, dạy dỗ, chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh cho mình;
Phạm tội với người đang chấp hành công vụ;
Sử dụng mạng máy tính, phương tiện điện tử để phạm tội hoặc mạng viễn thông;
Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
Vu khống cho người khác phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
Phạt tù từ 03 năm đến 07 năm
Hành vi phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì sẽ bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
Vì động cơ đê hèn;
Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
Làm nạn nhân tự sát.”
Căn cứ vào nội dung quy định của Điều luật trên, thì trường hợp của bác chị tố cáo người khác với cơ quan công an mà không có bằng chứng chính xác, chỉ dựa theo cảm tính thì đã cấu thành tội vu khống.
Ngoài ra hành vi của bác chị có thể bị phạt từ 1 năm đến 3 năm tù, vì việc bác của chị đã tố cáo anh Chung về tội nghiện ma túy (thuộc tội rất nghiêm trọng). Nhưng bác chị sẽ không bị xử phạt khi người bị hại không làm đơn tố cáo tội vu khống với hành vi của bác chị. Nếu không gây hậu quả nghiêm trọng và để không bị khởi tố bác chị có thể gặp người bị hại để nhận lỗi, thương lượng với họ.
Bên cạnh đó, nếu bạn cần được hỗ trợ pháp lý về tội vu khống hãy gọi ngay đến đường dây nóng 1900.6174 của Tổng đài pháp luật để được luật sư giải đáp nhanh chóng và hiệu quả nhất.
Tư vấn khởi kiện khi bị người khác vu khống. Liên hệ luật sư – 1900.6174
Khởi kiện về tội vu khống người khác như thế nào?
>>Hướng dẫn khởi kiện về tội vu khống. Liên hệ luật sư – 1900.6174
Trả lời từ luật sư:
Chào anh Hòa! Trường hợp của anh luật sư xin được trả lời như sau:
Đối với tội vu khống được quy định tại Điều 156 Bộ luật hình sự 2015 và được sửa đổi bổ sung năm 2017 cụ thể như sau:
“ Người nào phạm tội vu khống mà thuộc một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 50 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ tại địa phương đến 02 năm hoặc phạt tù từ 3 tháng đến 01 năm:
a) Bịa đặt hoặc lan truyền những điều mình biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm hoặc gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của người khác;
b) Bịa đặt cho người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền.
Phạt tù từ 01 năm đến 03 năm
Hành vi phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:
Phạm tội Có tổ chức;
Phạm tội khi lợi dụng chức vụ hoặc quyền hạn;
Phạm tội từ 02 người trở lên;
Phạm tội với ông/bà, cha/mẹ, người nuôi dưỡng, dạy dỗ, chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh cho mình;
Phạm tội với người đang chấp hành công vụ;
Sử dụng mạng máy tính, phương tiện điện tử để phạm tội hoặc mạng viễn thông;
Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
Vu khống cho người khác phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
Phạt tù từ 03 năm đến 07 năm
Hành vi phạm tội vu khống thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì sẽ bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
Vì động cơ đê hèn;
Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
Làm nạn nhân tự sát.”
Dựa trên nội dung thông tin bạn cung cấp và căn cứ quy định của Điều luật trên thì với hành vi của chị Thơ đó có thể cấu thành tội vu khống theo khoản 1 của Điều 156 Bộ luật này quy định.
Với hành vi vu khống của chị ta nhằm xúc phạm nhân phẩm của vợ bạn và làm ảnh hưởng tới sức khỏe tinh thần lẫn tài chính nên bạn có thể khởi kiện như sau:
Đầu tiên bạn cần soạn mẫu đơn kiện về tội vu khống, trong đó:
– Ghi rõ ngày, tháng, năm kiện.
– Thông tin của người kiện
– Thông tin của người có hành vi phạm tội vu khống.
– Nội dung cần tố cáo: Trình bày hành vi vu khống người khác của người bị tố cáo và cụ thể thời gian địa điểm.
– Nêu ra căn cứ pháp lý.
– Yêu cầu được giải quyết đơn tố cáo.
Nếu bạn đang còn thắc, muốn soạn mẫu đơn kiện tội vu khống hoặc vấn đề pháp lý khác có thể gọi đến số 1900.6174của Tổng đài tư vấn pháp luật miễn phí để được luật sư tư vấn, giải đáp chính xác và nhanh chóng nhất.
Thực tế, thủ tục khởi kiện tội vu khống người khác thường khá phức tạp và có thể xảy ra nhiều rủi ro, vì vậy, việc sử dụng luật sư riêng đối với mỗi cá nhân là một trong những giải pháp quan trọng nhằm bảo vệ quyền và lợi ích tốt nhất, hạn chế những rủi ro và ngăn chặn nguy cơ pháp lý có thể xảy ra đối với cá nhân. Hãy liên hệ với chúng tôi qua tổng đài 1900.6174 để được kết nối trực tiếp với Luật sư hỗ trợ pháp lý hiệu quả nhất cho riêng trường hợp của bạn.
Bị người khác vu khống có thể khởi kiện được không?
Câu hỏi của anh Tùng (Tĩnh Gia):
Thưa luật sư, tôi có anh trai phạm tội cố ý gây thương tích và mới ra tù, sau khi anh tôi về được khoảng 2 tuần thì trong thôn xảy ra nhiều vụ mất trộm nên anh tôi đã bị hàng xóm nghi ngờ. Chưa dừng lại ở đó ông Tuấn người bị mất tivi, dù không có bằng chứng chứng minh anh tôi lấy cắp nhưng đã đến nhà tôi đòi khám nhà.
Sau khi anh tôi không đồng ý cho khám nhà thì ông này đã lên công an trình báo rằng ông ấy bị mất tivi và do anh tôi lấy cắp. Vậy tôi muốn hỏi luật sư với hành vi của ông Tuấn vu oan cho anh tôi như vậy thì anh tôi có kiện lại ông này với tội vu khống được không? Mong luật sư giải đáp!
>>Bị người khác vu khống khởi kiện như thế nào? Luật sư tư vấn – 1900.6174
Trả lời từ luật sư:
Chào bạn! Theo thông tin bạn cung cấp thì hành vi của ông Tuấn đã cấu thành tội vu khống cho người khác. Cụ thể tội vu khống được hiểu như sau:
Vu khống được hiểu là hành vi bịa đặt chuyện xấu và loan truyền thông tin nhằm xúc phạm, vu oan cho người khác nhưng biết rõ thông tin đó là không đúng, không có. Hành vi vu khống cấu thành tội vu khống khi:
– Xúc phạm nghiêm trọng tới nhân phẩm, danh dự hoặc quyền lợi hợp pháp của người khác.
– Biết rõ những thông tin mà mình loan truyền là sai sự thật làm ảnh hưởng nghiêm trọng tới nhân phẩm, danh dự hoặc quyền lợi hợp pháp của người khác.
– Bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ có tội với cơ quan có thẩm quyền.
Như vậy, với hành vi của ông Tuấn đã cấu thành tội vu khống và anh bạn hoàn toàn có thể khởi kiện ông này Về tội vu không cho người khác ăn trộm. Đối với hành vi của ông Tuấn khi bị kiện sẽ có thể bị xử phạt theo Điều 156 Bộ luật hình sự như sau:
“ Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 50 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ tại địa phương đến 02 năm hoặc phạt tù từ 3 tháng đến 01 năm:
a) Bịa đặt hoặc lan truyền những điều mình biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm hoặc gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của người khác;
b) Bịa đặt cho người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền.”
Nếu bạn đang còn thắc mắc hay chưa biết cách soạn mẫu đơn kiện về tội vu khống hoặc vấn đề pháp lý liên quan, hãy gọi ngay đến Tổng đài tư vấn pháp luật qua số 1900.6174 để được luật sư tư vấn chính xác và nhanh chóng nhất.
Một số câu hỏi khác liên quan đến tội vu khống
Tư vấn về xúc phạm danh dự nhân phẩm người khác qua mạng xã hội?
>>Xúc phạm danh dự nhân phẩm người khác lên mạng xã hội bị xử lý như thế nào? Luật sư tư vấn – 1900.6174
Trả lời từ luật sư:
Chào chị Lan! Theo thông tin câu hỏi bạn cung cấp có thể thấy dù hành vi lấy cắp của con gái chị là sai, nhưng việc chủ shop đăng video vạch trần hành vi của con bạn lên mạng là trái pháp luật. Với hành vi bóc phốt cho dù chủ shop dù có đủ bằng chứng đi chăng nữa thì cũng sẽ bị quy vào tội làm nhục người khác.
Đối với việc xúc phạm danh dự, nhân phẩm của của người khác đã được quy định tại Hiến pháp 2013 như sau:
Mọi người đều có quyền bất khả xâm phạm về cuộc sống riêng tư, bí mật các nhân và cả bí mật gia đình; có quyền bảo vệ danh dự, nhân phẩm của mình. Thông tin đời sống riêng tư, bí mật cá nhân và bí mật gia đình sẽ được pháp luật đảm bảo an toàn.
Đồng thời nếu dùng những lời lẽ thô tục, xúc phạm trong bài đăng, bình luận trên mạng xã hội để hướng tới một cá nhân, có thể bị xử lý về tội xúc phạm danh dự, uy tín của người khác theo điểm a khoản 1 Điều 8 Luật an ninh mạng năm 2018.
Ngoài ra, với hành vi đăng video bóc phốt con gái bạn của chủ shop có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo khoản 2 Điều 155, Bộ luật hình sự 2015 về tội làm nhục người khác với khung hình phạt là từ 3 tháng đến 2 năm tù.
Xem thêm: Sử dụng hình ảnh người khác trái phép bị xử phạt thế nào?
Bị vu oan là có phạm tội thì làm thế nào?
>>Tư vấn khi bị người khác vu khống. Liên hệ luật sư – 1900.6174
Trả lời từ luật sư:
Chào bạn! Theo quy định tại Điều 156 Bộ luật hình sự 2015 và được sửa đổi bổ sung năm 2017 về tội vu khống cụ thể như sau:
“ Người nào phạm tội vu khống mà thuộc một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 50 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ tại địa phương đến 02 năm hoặc phạt tù từ 3 tháng đến 01 năm:
a) Bịa đặt hoặc lan truyền những điều mình biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm hoặc gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của người khác;
b) Bịa đặt cho người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền.
Phạt tù từ 01 năm đến 03 năm
Hành vi phạm tội vu khống thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:
Phạm tội Có tổ chức;
Phạm tội khi lợi dụng chức vụ hoặc quyền hạn;
Phạm tội từ 02 người trở lên;
Phạm tội với ông/bà, cha/mẹ, người nuôi dưỡng, dạy dỗ, chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh cho mình;
Phạm tội với người đang chấp hành công vụ;
Sử dụng mạng máy tính, phương tiện điện tử để phạm tội hoặc mạng viễn thông;
Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
Vu khống cho người khác phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
Phạt tù từ 03 năm đến 07 năm
Hành vi phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì sẽ bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
Vì động cơ đê hèn;
Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
Làm nạn nhân tự sát.”
Căn cứ theo nội dung quy định của Điều luật nên trên và thông tin bạn cung cấp, có thể thấy nếu công an đã có kết luận bạn là bạn vô tội, thì bạn có thể khởi kiện lại người đó vì tội vu khống khi đã bịa đặt tố cáo bạn với công an theo quy định nêu trên.
Ngoài ra người có hành vi vu khống cho bạn còn phải chịu trách nhiệm về dân sự cụ thể như sau:
Căn cứ theo Điều 584 và Điều 592 Bộ luật dân sự 2015 nếu xâm phạm danh dự, uy tín, nhân phẩm người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường bao gồm:
a) Chi phí hợp lý để hạn chế và khắc phục thiệt hại;
b) Thu nhập thực tế bị giảm sút hoặc bị mất;
c) Thiệt hại khác do luật pháp quy định.
Bên cạnh đó người phạm tội vu khống còn phải bồi thường cho bạn một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về mặt tinh thần mà bạn gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp sẽ do hai bên thỏa thuận nếu không thể thỏa thuận được thì mức bồi thường tối đa sẽ không quá 10 lần mức lương cơ sở do nhà nước quy định.
Tư vấn khi bị xúc phạm danh dự nhân phẩm qua mạng. Luật sư – 1900.6174
Trả lời từ luật sư:
Cần làm gì khi bị đưa những hình ảnh, thông tin không đúng sự thật lên mạng xã hội?
>>Tư vấn cách xử lý khi bị đưa hình ảnh, thông tin không đúng sự thật lên mạng xã hội. Liên hệ luật sư 1900.6174
Trả lời của luật sư:
Chào bạn! Theo như thông tin bạn cung cấp thì có thể thấy trường hợp của bạn là một trong số các tình huống mà hiện nay nhiều người đang gặp phải và đã tìm đến luật sư để giải quyết hậu quả khi vô tình trở thành tội lừa đảo. Vì thế nên để tránh hậu quả đáng tiếc xảy ra bạn nên làm theo hướng dẫn sau:
Đầu tiên bạn nên cần thu thập bằng chứng bằng cách yêu cầu văn phòng thừa phát lập vi bằng những hình ảnh video được cho rằng không đúng sự thật của mình.
Theo Nghị định 61/2009/NĐ-CP cùng Nghị định 135/2015/NĐ-CP quy định về tổ chức, hoạt động của thừa phát lại và vi bằng là văn bản do phòng thừa phát lại lập, ghi nhận sự kiện, hành vi mà được dùng làm chứng cứ khi bị xét xử và trong những quan hệ pháp lý khác.
Tiếp theo bạn đến cơ quan công an và đề nghị họ vào cuộc điều tra;
Nhiều trường hợp đã bị kẻ xấu lợi dụng thông tin hình ảnh của người khác để lừa đảo. Vì vậy khi gặp phải vấn đề trên bạn nên làm đơn để tố giác lên công an địa phương hoặc cơ quan công an cấp trên quản lý trực tiếp để xác minh hành vi phạm tội, tìm ra tổ chức hoặc cá nhân đã vi phạm để thực hiện xử lý theo quy định pháp luật. Sau khi xác minh và đã có chứng cứ bạn có thể khởi tố nếu họ gây tổn hại đến nhân phẩm và danh dự của mình.
Xem thêm:Tố cáo lừa đảo qua mạng
Như vậy, chúng ta vừa tìm hiểu xong quy định và cách xử lý cùng số thông tin pháp lý về tội vu khống. Hy vọng rằng những thông tin trên có thể giúp bạn hiểu rõ hơn về vấn đề này. Nếu bạn đang còn vướng mắc về vấn đề trên hay đang cần hỗ trợ pháp lý khác, hãy gọi ngay đến số 1900.6174 của Tổng đài pháp luật để được luật sư tư vấn, giải đáp chính xác và nhanh chóng nhất.