Ủy quyền đăng ký kết hôn được không? [Quy định mới nhất 2024]

Có nhiều trường hợp bất khả kháng mà các cặp vợ chồng muốn ủy quyền đăng ký kết hôn. Tuy nhiên họ có thắc mắc về việc ủy quyền cho người khác đăng ký kết hôn có được không? Hay để ủy quyền cho người khác đăng ký kết hôn cần đáp ứng những điều kiện gì? Trong bài viết dưới đây, Tổng Đài Pháp Luật sẽ cung cấp cho bạn đọc những quy định và hướng dẫn thủ tục về ủy quyền để đăng ký kết hôn nhanh chóng. Mọi thắc mắc liên quan đến vấn đề này, bạn vui lòng liên hệ qua đường dây nóng 1900.6174 để được luật sư tư vấn chuyên sâu!

>> Luật sư tư vấn miễn phí thủ tục ủy quyền đăng ký kết hôn nhanh chóng, gọi ngay 1900.6174

 

luat-su-tu-van-mien-phi-uy-quyen-dang-ky-ket-hon
Luật sư tư vấn miễn phí ủy quyền đăng ký kết hôn

 

Điều kiện đăng ký kết hôn đối với nam, nữ

 

>> Luật sư tư vấn điều kiện đăng ký kết hôn đối với nam và nữ miễn phí, gọi ngay 1900.6174

Việc kết hôn của một người chính được coi là sự kiện pháp lý quan trọng của nam và nữ nhằm phát sinh quan hệ hôn nhân, quan hệ vợ chồng giữa nam và nữ. Theo quy định của Luật Hôn nhân gia đình 2014 thì để được pháp luật công nhận việc kết hôn giữa hai bên là hợp pháp và từ đó phát sinh quan hệ vợ chồng thì các bên nam nữ buộc phải tuân thủ các điều kiện kết hôn theo quy định và việc kết hôn phải được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền.

Căn cứ theo các quy định về điều kiện đăng ký kết hôn tại Điều 8 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, cụ thể:

Đối với nam về độ tuổi thì sẽ phải từ đủ 20 tuổi trở lên

Đối với nữ thì sẽ phải từ đủ 18 tuổi trở lên

Việc kết hôn và thực hiện các thủ tục do pháp luật quy định thì phải do nam và nữ tự nguyện quyết định để thực hiện các thủ tục đó, nam nữ thực hiện việc đăng ký kết hôn khi không bị mất năng lực hành vi dân sự

Việc kết hôn phải đảm bảo không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.

Nhà nước Việt Nam không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.

Như vậy, khi muốn đăng ký kết hôn thì nam và nữ phải đảm bảo được các điều kiện đã được nêu trên, đồng thời hai bên phải có mặt tại Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn nơi một trong hai bên cư trú để thực hiện việc đăng ký kết hôn.

>> Xem thêm: Giấy chứng nhận kết hôn bản sao – Thủ tục cấp trích lục kết hôn

Thủ tục đăng ký kết hôn tại Việt Nam

 

Anh Phong (Nam Định) có câu hỏi như sau:

“Chào Luật sư, tôi có một thắc mắc mong Luật sự giải đáp như sau:

Tôi và bạn gái của tôi quen nhau đã được gần 2 năm, hiện tại hai chúng tôi đang cùng đi làm ở trên Hà Nội và chúng tôi có dự định sẽ cưới nhau trong năm nay. Vậy luật sư cho tôi hỏi về thủ tục đăng ký kết hôn được thực hiện như thế nào? Hồ sơ kết hôn cần chuẩn bị gồm những gì? Tôi cảm ơn luật sư!”

 

>> Thủ tục đăng ký kết hôn tại Việt Nam được thực hiện như thế nào? Gọi ngay 1900.6174

Luật sư tư vấn luật hôn nhân gia đình trả lời:

Xin chào anh Phong, chúng tôi rất vui khi nhận được sự tin tưởng và câu hỏi thắc mắc của anh! Đối với vấn đề này chúng tôi xin được giải đáp cho anh như sau:

Đối với thủ tục đăng ký kết hôn, đối tượng đăng ký kết hôn cần chuẩn bị các loại hồ sơ, giấy tờ được quy định và thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn theo đúng trình tự, thủ tục tại Điều 38 của Luật Hộ tịch năm 2014.

Hồ sơ đăng ký kết hôn bao gồm:

 Tờ khai đăng ký kết hôn

Chứng minh nhân dân hoặc là căn cước công dân của cá nhân hoặc hộ chiếu còn giá trị sử dụng và các giấy tờ khác có liên quan còn giá trị hiệu lực để chứng minh về nhân thân (các giấy tờ này do cơ quan có thẩm quyền cấp)

Sổ hộ khẩu của cả hai bên nam và nữ

 Trường hợp đăng ký kết hôn tại nơi tạm trú thì cần cung cấp bản chính giấy xác nhận độc thân hoặc giấy xác nhận về tình trạng hôn nhân do Ủy ban nhân dân xã là cơ quan có thẩm quyền cấp

Trường hợp đối tượng đăng ký kết hôn đang làm việc, học tập, hay thường trú tại nước ngoài thì cần nộp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Cơ quan đại diện Ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài cấp.

Bên cạnh đó, Chính phủ đã có quy định về việc bổ sung các loại giấy tờ liên quan trong hồ sơ đăng ký kết hôn, việc phỏng vấn, xác minh về mục đích kết hôn khi cơ quan có thẩm quyền giải quyết các yêu cầu về đăng ký kết hôn; thủ tục để xin cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của một người là công dân Việt Nam để có thể kết hôn với người nước ngoài tại cơ quan có thẩm quyền ở nước ngoài nhằm mục đích là bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp cho các bên.

Thủ tục đăng ký kết hôn của nam và nữ được thực hiện cụ thể đối với 2 trường hợp như sau:

Trường hợp 1: Nộp hồ sơ đăng ký kết hôn trực tiếp

Bước 1: Người có yêu cầu đăng ký kết hôn là nam, nữ sẽ nộp hồ sơ đăng ký kết hôn tại bộ phận một cửa thực hiện việc tiếp nhận yêu cầu của Uỷ ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền; thực hiện nghĩa vụ nộp lệ phí đăng ký kết hôn; nộp phí cấp bản sao của trích lục kết hôn nếu có yêu cầu cấp bản sao trích lục kết hôn.

Bước 2: Cán bộ có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ từ Bộ phận một cửa và thực hiện thủ tục kiểm tra, xác minh tính chính xác, đầy đủ, thống nhất và đặc biệt là tính hợp lệ của hồ sơ. Trường hợp nếu hồ sơ của người yêu cầu đã đầy đủ, hợp lệ thì tiếp nhận hồ sơ, có phiếu hẹn để trả kết quả cho những người có yêu cầu thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn đối với trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp.

Trong vòng 15 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định, công chức có nhiệm vụ làm công tác hộ tịch, thực hiện xác minh, nếu thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật thì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện để tiến hành giải quyết.

Bước 3: Sau khi tiếp nhận hồ sơ theo hình thức nộp trực tiếp, cán bộ tiếp nhận hồ sơ về từ Bộ phận một cửa thuộc Ủy ban xã sẽ thực hiện số hóa (sao chụp, chuyển thông tin dữ liệu thành tài liệu điện tử trên hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu) và các bộ có thẩm quyền sẽ ký chữ ký số vào tài liệu, hồ sơ để giải quyết thủ tục hành chính đã được số hóa theo quy định pháp luật.

(3.1)Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ thì có thông báo cho người yêu cầu thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn sẽ bổ sung, hoàn thiện các thông tin có trong hồ sơ, nêu rõ về loại giấy tờ cần thiết, nội dung cần phải được bổ sung để người có yêu cầu thực hiện biết và bổ sung, hoàn thiện. Sau khi hồ sơ đã được bổ sung sẽ phải thực hiện lại bước 2

(3.2) Trường hợp người có yêu cầu đăng ký kết hôn không bổ sung, hoàn thiện hồ sơ đầy đủ thì phải báo cáo đến Trưởng bộ phận một cửa thuộc cơ quan có thẩm quyền thông báo từ chối giải quyết yêu cầu đăng ký kết hôn.

Bước 4: Công chức tư pháp – hộ tịch thẩm tra hồ sơ (thẩm tra tính thống nhất, tính hợp lệ về thông tin có trong hồ sơ, các giấy tờ, tài liệu đính kèm theo hồ sơ).

Trường hợp nếu hồ sơ cần phải bổ sung, hoàn thiện hoặc hồ sơ đó không đủ điều kiện, phải từ chối việc giải quyết thì người có thẩm quyền sẽ gửi thông báo về tình trạng hồ sơ đó tới Bộ phận một cửa và Bộ phận một cửa sẽ gửi thông báo đến cho người nộp hồ sơ yêu cầu để thực hiện lại bước (3.1) hoặc (3.2);

Trường hợp nếu như cần thiết phải tiến hành kiểm tra, xác minh để làm rõ hoặc do những nguyên nhân khách quan khác mà không thể thực hiện việc trả kết quả đúng như thời gian đã hẹn thì công chức làm công tác hộ tịch sẽ tiến hành lập phiếu xin lỗi đến người yêu cầu và hẹn lại ngày trả kết quả. Trong đó, cần phải nêu rõ về lý do chậm trả kết quả và thời gian hẹn trả kết quả mới, chuyển cho Bộ phận một cửa để bộ phận này trả cho người có yêu cầu (nếu người có yêu cầu lựa chọn hình thức nộp hồ sơ trực tiếp) hoặc gửi Phiếu xin lỗi và hẹn lại ngày trả kết quả qua thư điện tử hoặc gửi tin nhắn qua điện thoại di động cho người có yêu cầu (nếu người có yêu cầu lựa chọn hình thức nộp hồ sơ trực tuyến).

Nếu thấy hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, các bên có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, không thuộc trường hợp từ chối đăng ký kết hôn theo quy định thì công chức tư pháp – hộ tịch thực hiện việc ghi vào Sổ đăng ký kết hôn, cập nhật thông tin đăng ký kết hôn và lưu chính thức trên Phần mềm đăng ký, quản lý hộ tịch điện tử dùng chung.

Trường hợp 2: Nộp hồ sơ đăng ký kết hôn trực tuyến

Bước 1: Trường hợp lựa chọn hình thức nộp hồ sơ đăng ký kết hôn trực tuyến, truy cập Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công cấp tỉnh, thực hiện đăng ký tài khoản (nếu chưa có tài khoản), xác thực người dùng theo hướng dẫn, đăng nhập hệ thống, xác định đúng Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền.

Bước 2: Người có yêu cầu đăng ký kết hôn trực tuyến cung cấp thông tin theo biểu mẫu điện tử cung cấp trên Cổng dịch vụ công.

Lưu ý: Đính kèm bản chụp hoặc bản sao điện tử các giấy tờ, tài liệu theo quy định; nộp phí, lệ phí thông qua chức năng thanh toán trực tuyến hoặc bằng cách thức khác theo quy định pháp luật. Sau đó, hoàn tất việc nộp hồ sơ.

Bước 3: Gửi phiếu hẹn, trả kết quả qua thư điện tử hoặc gửi tin nhắn hẹn ngày trả kết quả qua điện thoại di động cho người có yêu cầu, sau đó chuyển hồ sơ để công chức làm công tác hộ tịch xử lý.

Bước 4: Trường hợp tiếp nhận hồ sơ đăng ký kết hôn theo hình thức trực tuyến, công chức tư pháp – hộ tịch gửi lại biểu mẫu giấy chứng nhận kết hôn điện tử với thông tin đầy đủ cho người yêu cầu qua thư điện tử hoặc thiết bị số.

Người yêu cầu có trách nhiệm kiểm tra tính chính xác, đầy đủ các thông tin trên biểu mẫu giấy chứng nhận kết hôn điện tử và xác nhận (tối đa 01 ngày).

Nếu người có yêu cầu xác nhận thông tin đã thống nhất, đầy đủ hoặc không có phản hồi sau thời hạn yêu cầu thì công chức tư pháp – hộ tịch thực hiện việc ghi nội dung vào sổ đăng ký kết hôn, cập nhật thông tin đăng ký kết hôn và lưu chính thức trên phần mềm đăng ký, quản lý hộ tịch điện tử dùng chung.

Bước 5: Công chức tư pháp – hộ tịch cấp giấy chứng nhận kết hôn, trình Lãnh đạo UBND ký, chuyển tới Bộ phận một cửa để trả kết quả cho người có yêu cầu.

Bước 6: Người có yêu cầu đăng ký kết hôn (hai bên nam, nữ phải có mặt, xuất trình giấy tờ tùy thân để đối chiếu) kiểm tra thông tin trên giấy chứng nhận kết hôn, trong sổ đăng ký kết hôn, khẳng định sự tự nguyện kết hôn và ký tên vào sổ đăng ký kết hôn, ký tên vào giấy chứng nhận kết hôn. Mỗi bên nam, nữ nhận 01 bản chính giấy chứng nhận kết hôn.

Trên đây là những giải đáp của Tổng Đài Pháp Luật cho vấn đề thắc mắc của anh Phong liên quan đến thủ tục đăng ký kết hôn. Anh có thể thực hiện đăng ký kết hôn theo hai hình thức như trên. Trong quá trình đăng ký kết hôn, nếu anh gặp bất kỳ khó khăn nào, hãy liên hệ ngay đến đường dây nóng 1900.6174 để nhận được sự hỗ trợ miễn phí từ luật sư chuyên môn!

>> Xem thêm: Thủ tục đăng ký kết hôn online nhanh chóng – Tổng đài tư vấn 24/7

 

co-duoc-uy-quyen-dang-ky-ket-hon-khong
Có được ủy quyền đăng ký kết hôn không?

 

Có được ủy quyền đăng ký kết hôn cho người khác không?

 

Chị Thắm ở Đồng Nai có câu hỏi:“Chào phía Luật sư! Tôi có một số thắc mắc muốn hỏi mong luật sư giải đáp:

Tôi và người yêu tôi cũng quen nhau đã được hơn 2 năm. Hiện tại, chúng tôi và bố mẹ hai bên có dự tính sẽ tổ chức đám cưới và đăng ký kết hôn trong năm nay nhưng do tôi và anh ấy hiện tại không ở nhà mà đang đi làm ở trên Hà Nội. Vậy nên chúng tôi muốn hỏi luật sư rằng chúng tôi có thể ủy quyền đăng ký kết hôn cho cha mẹ ở quê được hay không? Do việc dời lịch làm để về quê cũng khá khó khăn với chúng tôi. Mong sẽ sớm nhận được câu trả lời từ phía Luật sự và quý công ty. Tôi cảm ơn Luật sư và công ty!”

 

>> Luật sư giải đáp miễn phí có được ủy quyền thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn được không? Gọi ngay 1900.6174

Luật sư trả lời:

Cảm ơn chị Thắm đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Tổng Đài Pháp Luật! Đối với câu hỏi về ủy quyền đăng ký kết hôn của chị, chúng tôi đã xem xét và xin đưa ra phản hồi như sau:

Căn cứ theo quy định của pháp luật về đăng ký kết hôn, cụ thể tại Điều 18 Luật Hộ tịch 2014 quy định:

“Hai bên nam, nữ cùng có mặt khi đăng ký kết hôn”.

Bên cạnh đó, Nghị định 06/2012/NĐ-CP quy định người yêu cầu đăng ký hộ tịch hoặc cấp các giấy tờ về hộ tịch mà không đủ điều kiện trực tiếp đến cơ quan đăng ký hộ tịch thì có thể ủy quyền người khác làm thay trừ các trường hợp sau:

Đăng ký kết hôn

Đăng ký giám hộ

Đăng ký việc nhận cha, mẹ, con

Điều 2 Thông tư 15/2015/TT-BTP quy định về việc ủy quyền đăng ký hộ tịch như sau:

“1. Người yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch, yêu cầu đăng ký các việc hộ tịch theo quy định tại Điều 3 của Luật hộ tịch được ủy quyền cho người khác thực hiện thay, trừ trường hợp đăng ký kết hôn, đăng ký lại việc kết hôn, đăng ký nhận cha, mẹ, con.

2. Việc ủy quyền phải được lập thành văn bản, được công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật; phạm vi ủy quyền có thể gồm toàn bộ công việc theo trình tự, thủ tục đăng ký hộ tịch từ khi nộp hồ sơ đến khi nhận kết quả đăng ký hộ tịch.

Trường hợp người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền thì văn bản ủy quyền không phải công chứng, chứng thực, nhưng phải có giấy tờ chứng minh mối quan hệ với người uỷ quyền.

3. Khi nộp hồ sơ đăng ký kết hôn, đăng ký lại việc kết hôn, đăng ký nhận cha, mẹ, con, một bên có yêu cầu có thể trực tiếp nộp hồ sơ tại cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền mà không cần có văn bản ủy quyền của bên còn lại”.

Như vậy từ các căn cứ pháp lý nêu trên, có thể thấy, việc đăng ký kết hôn không được ủy quyền cho người khác thực hiện, theo đó, cả nam và nữ phải có mặt tại cơ quan có thẩm quyền để thực hiện việc đăng ký kết hôn theo đúng trình tự và thủ tục đã được pháp luật quy định. Ngoài ra, quy định không được ủy quyền cho người khác đăng ký kết hôn của pháp luật phù hợp với mục đích là đảm bảo sự tự nguyện muốn kết hôn của hai bên và đảm bảo tính hợp pháp của thủ tục pháp lý này.

Như vậy, đối với trường hợp của chị Thắm, chị không thể ủy quyền đăng ký kết hôn cho cha mẹ đăng ký kết hôn cho mình được. Đồng thời để đăng ký kết hôn, chị và người yêu chị phải có mặt tại cơ quan có thẩm quyền để thực hiện thủ tục. Trong quá trình đăng ký kết hôn, chị gặp bất kỳ khó khăn nào, hãy gọi ngay đến hotline 1900.6174 để được luật sư hướng dẫn chi tiết!

>> Xem thêm: Thủ tục chỉnh sửa giấy đăng ký kết hôn theo quy định năm 2022

Mẫu giấy ủy quyền đăng ký kết hôn mới, chuẩn xác nhất

 

>> Hướng cách điền mẫu giấy ủy quyền đăng ký kết hôn, gọi ngay 1900.6174

Dưới đây chính là mẫu giấy ủy quyền đăng ký kết hôn mới nhất năm 2022 hay còn được gọi cách khác là mẫu giấy ủy quyền nộp hồ sơ đăng ký kết hôn. Bạn đọc có thể tải xuống mẫu giấy ủy quyền đăng ký kết hôn đầy đủ tại đây!

Mẫu giấy ủy quyền đăng ký kết hôn

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

——-o0o——-

GIẤY ỦY QUYỀN

(v/v nộp hồ sơ đăng ký kết hôn)

Căn cứ vào Bộ luật Dân sự 2015

 Căn cứ vào nhu cầu của các bên

Hôm nay, ngày ….…. tháng ……. năm …………, tại ………………………………………………

Chúng tôi gồm:

Ông: ……………………………………………. Sinh năm: ………………………………………..

CMND/CCCD/Hộ chiếu số: …………….. do ……………………….…. cấp ngày ……………….

Hộ khẩu thường trú: …………………………………………………………………………………………

 Bà: ……………………………………………… Sinh năm: ……………………………………….

CMND/CCCD/Hộ chiếu số: ………….….…….. do ………….….……. cấp ngày ……………….

Hộ khẩu thường trú: …………………………………………………………………………………..

Bằng hợp đồng này, chúng tôi ủy quyền cho:

Ông: ………………………..…………………….Sinh năm: ………………………………………..

CMND/CCCD/Hộ chiếu số: …………….. do ……………. cấp ngày …………………………….

Hộ khẩu thường trú: …………………………………………………………………………………..

I. NỘI DUNG ỦY QUYỀN

Điều 1. Nội dung ủy quyền (1) ……………………………………………………………………..

……………………………………………………………………………………………………………

Điều 2. Thù lao ủy quyền: (2) ……………………………………………………………………….

Điều 3. Thời hạn ủy quyền: (3) ……………………………………………….……………………

…………………………………………………………………………………………………………..

II. CAM KẾT CỦA NGƯỜI ỦY QUYỀN

Chúng tôi xin chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi công việc do ông/bà……………………..…………. nhân danh chúng tôi thực hiện trong phạm vi ủy quyền nêu trên. Chúng tôi đã hiểu rõ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp và hậu quả pháp lý của việc ủy quyền này.

Mọi tranh chấp phát sinh giữa bên ủy quyền và bên được ủy quyền sẽ do hai bên tự giải quyết.

Giấy ủy quyền có hiệu lực kể từ ngày ký và được lập thành ……bản có giá trị pháp lý như nhau, mỗi bên giữ ………….bản để

làm bằng chứng./.

Người ủy quyền

(Ký, ghi rõ họ tên)

 

Trên đây là những giải đáp của Tổng Đài Pháp Luật cho vấn đề thắc mắc của anh/chị liên quan đến mẫu giấy ủy quyền đăng ký kết hôn. Nếu thắc mắc của anh/chị về cách điền mẫu giấy này, hãy nhấc máy và liên hệ ngay đến đường dây nóng 1900.6174 để nhận được các luật sư hướng dẫn chi tiết!

>> Xem thêm: Mất giấy đăng ký kết hôn có được cấp lại không – Tư vấn miễn phí 24/7

mau-don-uy-quyen-dang-ky-ket-hon
Mẫu đơn ủy quyền đăng ký kết hôn

 

Thẩm quyền đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật

 

Anh Hùng (Thanh Hóa) có câu hỏi như sau:“Chào Luật sư, tôi có một số vấn đề mong luật sư giải đáp:

Tôi và vợ sắp cưới của tôi cùng đăng ký thường trú tại Thanh Hóa, hiện tại đang đi làm tại Hà Nội và có thực hiện thủ tục khai báo tạm vắng, đăng ký tạm trú tại quận Cầu Giấy và chúng tôi chưa có giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Vậy, hiện tại vợ chồng tôi đang có muốn đăng ký kết hôn ở trên Hà Nội có được không?

Mong có thể sớm nhận được câu trả lời từ phía luật sư. Tôi xin cảm ơn luật sư!”

 

>> Luật sư tư vấn về thẩm quyền đăng ký kết hôn miễn phí, gọi ngay 1900.6174

Luật sư trả lời:

Xin chào anh Hùng, chúng tôi rất vui khi nhận được sự tin tưởng và câu hỏi thắc mắc của anh! Đối với vấn đề này chúng tôi xin được giải đáp cho anh như sau:

Mỗi một chủ thể có thể là cá nhân hoặc cơ quan, tổ chức sẽ chỉ được giao những thẩm quyền và được thực hiện theo các quy định và giới hạn về thẩm quyền đó trong một phạm vi nhất định. Việc quy định và xác định về thẩm quyền giải quyết thuộc về cơ quan nào rất quan trọng, tránh gây chồng chéo, giải quyết sai thẩm quyền. Thẩm quyền chính là tổng thể các quyền và nghĩa vụ mà nhà nước trao cho một cơ quan nhất định để áp dụng giải quyết các vấn đề pháp lý trong phạm vi quản lý. Theo quy định, thẩm quyền đăng ký hộ tịch thuộc Ủy ban nhân dân các cấp.

Căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 5 Luật Hộ tịch 2014 quy định nguyên tắc đăng ký hộ tịch như sau:

Mỗi sự kiện hộ tịch chỉ được đăng ký tại một cơ quan có thẩm quyền thực hiện việc đăng ký hộ tịch theo quy định của Luật này. Cá nhân có yêu cầu có thể thực hiện đăng ký hộ tịch tại cơ quan đăng ký hộ tịch nơi thường trú, tạm trú hoặc nơi đang sinh sống. Trường hợp các cá nhân không lựa chọn đăng ký kết hôn tại nơi thường trú thì Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, Cơ quan đại diện nơi đăng ký hộ tịch, đăng ký kết hôn cho cá nhân sẽ thực hiện thông báo việc đăng ký hộ tịch, kết hôn đó đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của cá nhân đó.

Bên cạnh đó, theo quy định tại khoản 1 Điều 17 Luật Hộ tịch năm 2014, cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn giữa các công dân Việt Nam thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của một trong hai bên nam, nữ.

Tuy nhiên, theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định 123/2015/NĐ-CP Nghị định của Chính phủ về một số điều và biện pháp thi hành Luật hộ tịch quy định về các giấy tờ cần nộp và sẽ phải xuất trình khi thực hiện đăng ký kết hôn cụ thể như sau:

– Trường hợp nam, nữ thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp xã nhưng cơ quan này không phải là nơi thường trú của người yêu cầu (nam, nữ) đăng ký kết hôn thì phải nộp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Ủy ban nhân dân cấp xã cấp theo các quy định tại các Điều 21, 22 và 23 của Nghị định này. Nếu như trường hợp mà người yêu cầu thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn tại ủy ban nhân dân cấp huyện thì người yêu cầu mà đang cư trú ở trong nước sẽ phải nộp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của, giấy xác nhận này do Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền cấp theo đúng như các quy định pháp luật tại các Điều 21, 22 và 23 của Nghị định này.

Như vậy, theo quy định trên, nếu anh có mong muốn thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn tại Hà Nội, anh vẫn phải trở về Uỷ ban nhân dân nơi hai anh/chị đăng ký thường trú ở Thanh Hóa để làm các thủ tục liên quan cũng như xin cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của cả hai. Sau đó, anh chị mới có thể tiến hành thủ tục đăng ký kết hôn tại nơi thường trú hay tạm trú theo đúng quy định của pháp luật. Mọi thắc mắc liên quan đến thủ tục ly hôn tại nơi tạm trú, hãy gọi ngay đến hotline 1900.6174 để được luật sư tư vấn chi tiết!

Từ những nội dung của bài viết này, chúng tôi mong rằng đã giải đáp mọi thắc mắc của anh/chị xoay quanh các vấn đề về ủy quyền đăng ký kết hôn. Trong quá trình tìm hiểu nội dung, nếu anh/chị còn câu hỏi nào hay gặp phải bất kỳ khó khăn gì, hãy liên hệ ngay đến Tổng Đài Pháp Luật qua đường dây nóng 1900.6174 để nhận được sự hỗ trợ giải đáp miễn phí, nhanh chóng và chính xác nhất từ đội ngũ luật sư, chuyên viên tư vấn pháp lý dày dặn kinh nghiệm của chúng tôi!