Bố mẹ cho đất con gái đã lấy chồng có phải tài sản riêng không?

Bố mẹ cho đất con gái đã lấy chồng có được không? Thủ tục để bố mẹ cho đất con gái đã lấy chồng thực hiện như thế nào? Con rể có được đứng tên trong sổ đỏ bố mẹ cho đất cho con gái. Tất cả những câu hỏi trên sẽ được Tổng Đài Pháp Luật giải đáp chi tiết trong bài viết dưới đây. Mọi thắc mắc liên quan đến vấn đề này, bạn vui lòng kết nối với chúng tôi qua hotline 1900.6174 để được Luật sư hỗ trợ nhanh chóng.

 

bo-me-cho-dat-con-gai-da-lay-chong
Bố mẹ cho đất con gái đã lấy chồng

 

Các trường hợp bị cấm tặng cho đất đai

 

Anh Trường (Sơn La) có câu hỏi như sau:

Thưa luật sư, tôi có một và thắc mắc như sau cần được luật sư hỗ trợ giải quyết:

Tôi là Trường hiện đang sinh sống và làm việc ở Sơn La. Tôi có 3 mảnh đất và hiện tại 3 mảnh đất đó đã có sổ đỏ. Do để trả công và trả ơn cho người em trai của tôi đã cùng tôi làm ăn và gây dựng sự nghiệp nên tôi đã đưa ra quyết định là sẽ cho em trai tôi 1 mảnh đất của tôi.

Do không am hiểu nhiều về pháp luật đất đai cũng như do không biết nhiều về những trường hợp nào được tặng cho đất, trường hợp nào không được tặng cho đất nên tôi chưa thể làm thủ tục cho tặng đất. Vậy luật sư cho tôi hỏi trường hợp nào không được phép cho tặng đất đai. Tôi xin cảm ơn luật sư!

 

>> Luật sư tư vấn miễn phí trường hợp nào bị cấm tặng cho đất đai,  gọi ngay 1900.6174

Luật sư tư vấn đất đai trả lời: 

Chào anh Trường! Cảm ơn anh Trường đã quan tâm và sử dụng dịch vụ tư vấn pháp lý của Tổng Đài Pháp Luật. Đối với câu hỏi của anh dựa theo quy định pháp luật hiện hành luật sư xin đưa ra câu trả lời như sau:

Đất đai là một loại Bất động sản có điều kiện, nghĩa là khi mua bán, tặng cho đất đai phải xem cá nhân đó có đầy đủ điều kiện để nhận tặng cho hay không, đủ điều kiện để thực hiện hợp đồng tặng cho hay không. Ngoài ra, đất đó có thuộc trường hợp cấm tặng cho, chuyển nhượng hay không.

Căn cứ theo quy định tại Điều 191 Luật Đất đai 2013 có đưa ra quy định về 04 trường hợp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất bao gồm:

– Trường hợp 1: Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được nhận chuyển nhượng đất, không được nhận quyền tặng cho quyền sử dụng đất đối với những trường hợp mà pháp luật không cho phép chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất.

Ví dụ: Hộ gia đình, cá nhân đồng bào dân tộc thiểu số sử dụng đất do được Nhà nước giao đất theo diện chính sách hỗ trợ của Nhà nước và những trường hợp này không được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất trong vòng 10 năm kể từ ngày có quyết định giao đất theo quy định tại Khoản 1 Điều 40 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.

– Trường hợp 2: Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ gia đình, cá nhân, trừ các trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

– Trường hợp 3: Hộ gia đình, cá nhân không tham gia trực tiếp sản xuất nông nghiệp thì không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa.

Trường hợp 4: Hộ gia đình, cá nhân không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp nếu đất đó trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng, nếu không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đó.

Như vậy, qua những phân tích trên đã có thể thấy nếu như người sử dụng đất và người nhận tặng cho đất cũng như đất thuộc những trường hợp được nêu trên thì sẽ không được tặng cho. Ngược lại nếu như không thuộc 4 trường hợp trên thì vẫn có thể được nhận tặng cho đất bình thường.

Do dữ kiện mà anh Trường đưa ra cho chúng tôi là chưa đầy đủ nên chúng tôi không xác nhận được chính xác vấn đề mà anh Trường trong trường hợp này có được tặng cho được hay không. Việc này anh Trường hãy tự xem xét về điều kiện của mình và đối chiếu với những quy định ở trên xem có đủ điều kiện để thực hiện thủ tục tặng cho đất đai cho em trai mình hay không.

Qua những phần giải thích ở trên cũng như bằng những quy định của pháp luật hiện nay thì Tổng Đài Pháp Luật đã giải thích rõ cho anh Trường về thắc mắc mà anh gặp phải. Trong quá trình tìm hiểu quy định pháp luật khác có liên quan mà anh Trường có bất kỳ thắc mắc nào hãy gọi ngay đến hotline 1900.6174  để được luậ sư tư vấn chuyên sâu!

 

>> Xem thêm: Cha mẹ cho con đất sau khi kết hôn – Những điều cần lưu ý

Bố mẹ cho đất con gái đã lấy chồng có phải là tài sản riêng không?

 

Chị Hóa quê ở Quảng Bình có câu hỏi như sau:

Thưa luật sư, tôi có một vài thắc mắc nhỏ về vấn đề bố mẹ cho đất con gái đã lấy chồng muốn tham khảo ý kiến của luật sư như sau:

Tôi là Hóa hiện đang sinh sống và làm việc ở Tỉnh Quảng Bình. Năm nay tôi 30 tuổi và đã kết hôn được 06 năm. Bố mẹ tôi hiện nay đã già và đang sinh sống với em trai của tôi và gia đình có 2 chị em. Trước đây khi tôi học xong đại học có đi xuất khẩu lao động ở Hàn Quốc 3 năm, tôi làm và gửi tiền về cho bố mẹ. Bố mẹ không chi tiêu đã để dành được số tiền, sau đó bố mẹ tôi có mua mảnh đất đứng tên bố, mẹ.

Bây giờ tôi đã lấy chồng, bố mẹ tôi đã lớn tuổi và cuộc sống của em trai tôi cũng dư giả. Vì vậy bố mẹ đã quyết định tặng lại cho tôi mảnh đất đó. Hiện nay bố mẹ tôi đã làm hợp đồng tặng cho tôi đất không kèm theo điều kiện gì. Luật sư cho tôi hỏi với trường hợp của tôi thì bố mẹ cho đất con gái đã lấy chồng có phải là tài sản riêng của tôi không?

 

>> Đất bố mẹ cho con gái có được coi là tài sản riêng không? Gọi ngay 1900.6174

 

Phần trả lời của luật sư!

Thưa chị Hóa! Cảm ơn chị Hóa đã quan tâm và sử dụng dịch vụ tư vấn pháp lý của Tổng Đài Pháp Luật. Đối với vấn đề mà chị Hóa căn cứ theo quy định pháp luật hiện nay luật sư phân tích và xin đưa ra câu trả lời như sau:

Đối với vấn đề tặng cho đất đai là một căn cứ để xác định đây là tài sản riêng hay tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân. Bố mẹ cho đất con gái đã lấy chồng có phải là tài sản riêng không để giải quyết cho câu hỏi này thì chúng tôi đưa ra lời giải thích như sau:

Theo Điều 43 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về tài sản riêng của vợ, chồng như sau:

1. Tài sản riêng của vợ, chồng bao gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 33 và Khoản 1 Điều 40 của Luật này.

Như vậy, với quy định pháp luật nêu trên nếu như bố, mẹ cho đất con gái đã lấy chồng mà trên hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất không ghi điều kiện và trên hợp đồng tặng cho ghi rõ vấn đề là chỉ tặng cho 1 mình con gái; thì người con có quyền sở hữu riêng tài sản đó còn người khác không có quyền tham gia vào mối quan hệ với mảnh đất đó.

Nhìn vào quy định pháp luật ở trên có thể nhận thấy nếu như tài sản là đất đai mà bố mẹ của chị Hóa cho riêng chị Hóa và không kèm thêm điều kiện gì thì mảnh đất đó là tài sản riêng của chị Hóa. Trong trường hợp này bố mẹ cho đất con gái đã lấy chồng thì mỗi con gái là chủ sở hữu. Trường hợp con rể muốn cùng đứng tên trên mảnh đất đó thì phải được con gái trao quyền cùng đứng tên và trong văn bản thỏa thuận trước hôn nhân phải có quy định điều đó.

Trên đây là giải đáp của Tổng Đài Pháp Luật cho câu hỏi của chi Hóa. Trong quá trình tìm hiểu những quy định pháp luật mà chị Hóa có những thắc mắc gì hãy trực tiếp liên hệ tới chúng tôi qua hotline 1900.6174 để được chúng tôi hỗ trợ tư vấn 24/7.

Bố mẹ cho đất con gái đã lấy chồng có được coi là tài sản riêng không
Bố mẹ cho đất con gái đã lấy chồng có được coi là tài sản riêng không

 

Bố mẹ cho đất con gái đã lấy chồng như thế nào?

 

Anh Tiến Điện Biên có câu hỏi như sau:

Thưa luật sư, tôi có một thắc mắc về vấn đề đất đai như sau cần được luật sư tư vấn giải đáp:

Tôi là Tiến hiện tại đang sinh sống và làm việc ở Điện Biên, năm nay tôi đã 50 tuổi. Do gia đình của tôi thuộc dạng khá giả nên bất động sản thì cũng rất nhiều nhưng tôi chỉ có 1 đứa con gái tên là Linh.

Linh hiện nay đã lấy chồng ở cùng địa phương và chồng của Linh hay ăn chơi nên tôi có dự định chỉ cho Linh đất đai và không cho con rể đất. Do chưa từng làm hợp đồng tặng cho đất đai nên cũng không biết thủ tục như nào.

Vậy nên luật sư có thể cho tôi hỏi thủ tục để tiến hành cho tặng đất đối với con gái đã lấy chồng. Tôi xin cảm ơn luật sư!

 

>> Tư vấn miễn phí thủ tục cho tặng đất con gái đã lấy chồng, liên hệ ngay 1900.6174

Luật sư trả lời: 

Chào anh Tiến! Cảm ơn anh tin tưởng và gửi câu hỏi về cho Tổng Đài Pháp Luật. Đối với câu hỏi của anh luật sư nghiên cứu và xin đưa ra câu trả lời như sau:

Bố mẹ cho đất con gái đã lấy chồng là một trong những hình thức chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Nếu như muốn thực hiện đầy đủ và đúng thì người chuyển quyền sử dụng đất và người nhận chuyển quyền phải thực hiện những vấn đề sau:

Bước 1: Lập hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất.

Bước đầu tiên là các bên cần phải soạn thảo, lập một bản hợp đồng tặng cho đất đai. Tùy trong từng trường hợp cụ thể, tùy vào việc xác định nhu cầu tặng cho đất khác nhau. Có thể là tặng cho một phần hay tặng cho toàn bộ toàn bộ mảnh đất. Mục đích ở đây là tặng cho đất hay là bao gồm tặng cho cả tài sản gắn liền với đất mà nội dung có thể khác nhau trong hợp đồng. Tuy nhiên, hợp đồng tặng cho đất đai cũng cần phải đảm bảo một số nội dung cơ bản theo quy định của pháp luật đất đai và các luật khác có liên quan.

Bước 2: Công chứng hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất.

Theo quy định, hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất phải được thực hiện việc công chứng hoặc chứng thực. Khi thực hiện thủ tục công chứng hoặc chứng thực hợp đồng tặng cho quyền sử dụng nhà đất, các bên cần phải chuẩn bị những giấy tờ theo quy định tại Luật công chứng năm 2014 và Nghị định 23/2015/NĐ-CP cụ thể như sau:

– Phiếu yêu cầu công chứng.

– Hợp đồng tặng cho do các bên soạn trước.

– Bản sao giấy tờ tùy thân của các bên bao gồm: giấy tờ là chứng minh nhân dân, Căn cước công dân hoặc hộ chiếu của các bên tham gia tham gia ký kết hợp đồng.

– Sổ hộ khẩu bản sao công chứng hoặc chứng thực.

– Bản sao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

– Bản sao của các giấy tờ khác có liên quan đến hợp đồng tặng cho.

– Giấy tờ khác để thực hiện xác nhận tình trạng hôn nhân của các bên khi giao kết hợp đồng tặng cho. Giấy tờ đó có thể là giấy chứng nhận đăng ký kết hôn. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của các bên. Quyết định ly hôn trong trường hợp các bên đã ly hôn với nhau.

– Giấy tờ chứng minh nguồn gốc của quyền sử dụng đất. Các giấy tờ này có thể là bản di chúc, văn bản khai nhận, thỏa thuận phân chia di sản thừa kế của bên thực hiện việc tặng cho. Văn bản cam kết về tài sản, văn bản thỏa thuận chia tài sản chung giữa vợ và chồng.

Văn bản cam kết của các bên giao dịch về đối tượng giao dịch là có thật

– Các bên có thể lựa chọn một tổ chức hành nghề công chứng trên địa bàn tỉnh nơi có đất.

– Công chứng viên trực tiếp tiếp nhận, kiểm tra và xác nhận về hồ sơ tặng cho đất đai. Công chứng viên sẽ kiểm tra lại tính chính xác và hợp pháp của văn bản tặng cho. Trường hợp nếu như văn bản không đạt yêu cầu, thì công chứng viên sẽ bổ sung, hoặc sửa đổi những văn bản đó. Nếu văn bản đã đạt yêu cầu, công chứng viên sẽ hẹn thời gian để các bên ký văn bản xác nhận hợp đồng tặng cho.

– Công chứng viên sẽ tiến hành giải thích quyền, nghĩa vụ và hậu quả pháp lý cho các bên. Công chứng viên kiểm tra năng lực hành vi dân sự của các bên những người yêu cầu công chứng. Công chứng viên sẽ hướng dẫn ký, hoặc điểm chỉ vào Hợp đồng tặng cho đất đai trước mặt Công chứng viên. Chuyên viên pháp lý soạn thảo lời chứng. Công chứng viên thực hiện ký nhận vào Hợp đồng và lời chứng.

– Công chứng viên chuyển hồ sơ để đóng dấu, lấy số công chứng. Sau khi thu thu phí công chứng thì công chứng viên sẽ trả hồ sơ cho các bên tham gia ký hợp đồng tặng cho.

Bước 3: Khai thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ.

Việc cha mẹ tặng cho đất cho con cái thì thuộc trường hợp được miễn thuế thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ. Tuy nhiên, dù được miễn thuế thu nhập, lệ phí trước bạ nhưng vẫn phải kê khai theo quy định của pháp luật.

Nguyên tắc khai thuế được quy định ở tại Khoản 3 Điều 16 Thông tư 156/2013/TT-BTC cụ thể như sau: Cá nhân có thu nhập từ việc chuyển nhượng bất động sản phải thực hiện khai thuế theo từng lần phát sinh, kể cả trường hợp được thuộc trường hợp được miễn thuế.

Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 10 Nghị định 140/2016/NĐ-CP quy định khai, thu, nộp lệ phí trước bạ được quy định như sau: Lệ phí trước bạ phải được khai theo từng lần phát sinh. Tổ chức, cá nhân có tài sản thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ có trách nhiệm phải kê khai và nộp hồ sơ khai lệ phí trước bạ (gồm cả các trường hợp thuộc diện miễn lệ phí trước bạ theo quy định tại Điều 9 của Nghị định này) cho Cơ quan Thuế khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Bước 4: Thực hiện thủ tục sang tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Sau khi có hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất đã được công chứng/chứng thực thì bên có quyền và nghĩa vụ có thể tiến hành thủ tục đăng ký sang tên tại văn phòng đăng ký đất đai theo quy định tại Điều 79 Nghị định 43/2014/NĐ- CP cụ thể như sau:

– Nộp hồ sơ và các loại giấy tờ liên quan đến Văn phòng đăng ký đất đai nơi có đất được tặng cho, trong trường hợp nếu chỉ tặng cho đối với một phần quyền sử dụng nhà đất thì trước khi nộp hồ sơ thì cá nhân cần phải đề nghị Văn phòng đăng ký đất đai tiến hành đo đạc để tiến hành tách thửa.

– Đối với Văn phòng đăng ký đất đai sau khi đã xác định hồ sơ và các loại giấy tờ đã đầy đủ và hợp lệ sẽ phải thực hiện các việc sau:

Xác định về nghĩa vụ tài chính mà người có yêu cầu phải thực hiện tại cơ quan thuế đồng thời thông báo đến người có yêu cầu nếu thuộc trường hợp phải đóng thuế.

Ghi nhận nội dung biến động đất đai cho người nhận tặng cho quyền sử dụng nhà đất và tiến hành việc cập nhật thông tin vào hồ sơ địa chính

– Về hồ sơ để thực hiện thủ tục sang tên đất tặng cho, theo quy định tại Khoản 2 Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT (Sửa đổi, bổ sung tại Thông tư 33/2017/TT-BTNMT), người có yêu cầu cần chuẩn bị đầy đủ các loại giấy tờ như sau:

+ Mẫu đơn theo quy định về việc yêu cầu đăng ký biến động về nhà đất.

+ Hợp đồng tặng cho đối với quyền sử dụng nhà đất đã được công chứng, chứng thực hợp lệ của cơ quan có thẩm quyền.
Giấy chứng nhận về quyền sử dụng, quyền sở hữu đối với nhà đất bản gốc.

Như vậy đối với vấn đề bố mẹ cho đất con gái đã lấy chồng mà anh Tiến có thắc mắc thì anh Tiến phải tiến hành thực hiện theo trình tự và thủ tục như trên. Ngoài ra anh Tiến cần phải chuẩn bị đầy đủ thủ tục hồ sơ để tránh trường hợp khi đi nộp hồ sơ thủ tục lại bị trả về và yêu cầu bổ sung sẽ mất thời gian.

Qua những quy định pháp luật ở trên đã giải thích và phân tích đầy đủ trình tự thủ tục tiến hành để bố mẹ cho đất con gái đã lấy chồng. Trong quá trình thực hiện thủ tục anh còn gì vướng mắc hãy liên hệ trực tiếp đến chúng tôi qua 1900.6174 để được luật sư hỗ trợ trực tiếp.

 

>> Xem thêm: Hướng dẫn thủ tục cho tặng đất đai theo quy định pháp luật hiện hành

thu-tục-thuc-hien-bo-me-cho-dat-con-gai-da-lay-chong
Thủ tục tiến hành bố mẹ cho tặng đất với con gái đã lấy chồng

 

Thời hạn giải quyết hồ sơ tặng cho con gái đất đai

 

Chị Hoài quê ở Yên Bái có câu hỏi như sau:

Thưa luật sư, tôi có một vài thắc mắc về vấn đề đất đai như sau cần được sự tư vấn và trợ giúp của luật sư!

Tôi là Hoài hiện tại đang làm việc và sinh sống ở Yên Bái, tôi năm nay 39 tuổi hiện tại đã lấy chồng và có 2 đứa con. Cách đây 1 tháng tôi đã được bố mẹ đẻ của tôi cho đất và đã cùng với bố mẹ thực hiện thủ tục làm hợp đồng tặng cho đất đai và được công chứng, chứng thực đầy đủ giấy tờ.

Sau đó bố của tôi đã nộp hồ sơ ở văn phòng đăng ký đất đai để thực hiện thủ tục sang tên đất cho tôi để tôi thuận tiện trong việc mua bán. Hiện nay đến gần 1 tháng rồi mà cơ quan đăng ký đất đai vẫn chưa hoàn thành thủ tục sang tên đất cho tôi. Khi tôi hỏi thì đều nhận được câu trả lời là hồ sơ đang được duyệt và cứ chờ.

Vậy luật sư cho tôi hỏi thời hạn giải quyết hồ sơ bố mẹ cho đất con gái đã lấy chồng trong thời hạn bao lâu thì được sang tên? Tôi xin cảm ơn luật sư!

 

>> Hồ sơ tặng cho con gái đất đai bao nhiêu ngày nhận được? Gọi ngay 1900.6174

Luật sư trả lời:

Thưa chị Hoài! Cảm ơn chị Hoài đã quan tâm và sử dụng dịch vụ tư vấn pháp lý của Tổng Đài Pháp Luật của chúng tôi. Đối với thông tin chị đã chia sẻ cùng với quy định pháp luật hiện nay luật sư xin đưa ra câu trả lời như sau:

Căn cứ theo quy định tại Khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP thời hạn giải quyết sẽ do UBND cấp tỉnh quy định, cụ thể như sau:

Thời hạn giải quyết không quá 10 ngày kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền nhận được hồ sơ hợp lệ. Thời hạn giải quyết không quá 20 ngày kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn.

Thời gian này sẽ không tính thời gian của các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật. Thời gian này sẽ không tính vào thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã nơi có đất. Không tính để xác định thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất. Sẽ không tính thời gian xem xét xử lý các trường hợp vi phạm pháp luật. Không tính thời gian trưng cầu giám định về đất đai và làm thủ tục đo đạc, tách thửa.

Như vậy, thông thường thời hạn giải quyết sẽ từ 10 ngày đến 20 ngày tùy thuộc vào khu vực giải quyết là vùng bình thường hay vùng biên giới hải đảo. Thời gian này cũng không tính vào những vấn đề như chúng tôi đã nêu ở trên. Vấn đề mà chị Hoài đã đợi 30 ngày thì có thể xác định vào những quy định pháp luật mà chúng tôi đưa ra ở trên để có thể hiểu cho cơ quan thực hiện thủ tục sang tên đất.

Qua những phân tích và đánh giá về vấn đề thì chúng tôi đã giải quyết hoàn toàn về vấn đề đó cho chị Hoài. Nếu như trong quá trình tìm hiểu những quy định của pháp luật hay tìm hiểu câu giải thích của chúng tôi mà có gì thắc mắc hãy trực tiếp gọi đến hotline 1900.6174 để được tư vấn và hướng dẫn giải quyết vấn đề nhanh gọn hơn.

 

>> Xem thêm: Bố mẹ cho đất con trai, con dâu có được hưởng không?

 

Khi nào con rể được đứng tên trong sổ đỏ bố mẹ cho đất con gái đã lấy chồng?

 

Anh Tân quê ở Thanh Hóa có thắc mắc như sau:

Thưa luật sư, tôi có một vài thắc mắc như sau cần được luật sư giải quyết giúp cho tôi.

Tôi là Tân hiện tại đang sinh sống và làm việc ở Hà Nội và tôi đã kết hôn được 2 năm. Hiện tại tôi đã có 1 con và vợ tôi ở nhà trông con và hiện tại căn nhà của tôi và vợ tôi đang ở là căn nhà và mảnh đất của bố mẹ vợ.

Sau khi kết hôn bộ mẹ vợ của tôi đã làm thủ tục tặng cho con gái đất và nhà nên vợ tôi là người đứng tên trên tài sản đó. Do hai vợ chồng đã kết hôn nên tôi muốn cùng đứng tên trên mảnh đất mà bố mẹ vợ cho vợ của tôi.

Vậy luật sư cho tôi hỏi, tôi là con rể thì có thể đứng tên trong sổ đỏ mà bố mẹ cho con gái đất không? Nếu được thì phải làm sao? Xin cảm ơn luật sư!

 

>> Trường hợp nào con rể được đứng tên trong sổ đỏ bố mẹ cho tặng đất con gái? Gọi ngay 1900.6174

Trả lời:

Thưa anh Tân, cảm ơn anh Tân đã quan tâm và sử dụng dịch vụ tư vấn pháp lý của Tổng Đài Pháp Luật của chúng tôi. Với những vấn đề mà anh Tân thắc mắc cũng như bằng các quy định pháp luật thì luật sư xin được giải quyết như sau:

Tặng cho đất đai là tặng cho tài sản nhất là tặng cho đất đai trong thời kỳ hôn nhân nên cần xác định rõ tài sản chung và tài sản riêng. Việc xác định tài sản chung hay tài sản riêng cụ thể như sau:

Khi một trong hai người là vợ hoặc chồng được tặng cho quyền sử dụng đất riêng thì đó là tài sản riêng của người đó. Lúc này, người được tặng cho riêng có hoàn toàn về quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt phần tài sản này.

Ngoài ra, theo quy định tại Điều 44 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, người này còn có quyền quyết định có nên nhập hay không nhập phần tài sản riêng của mình vào khối tài sản chung của vợ chồng.

Do đó, khi được tặng cho riêng, nếu người được tặng cho có quyết định nhập tài sản này vào tài sản chung vợ chồng thì người còn lại mới được đứng tên trong sổ đỏ. Lúc này, tài sản riêng sẽ trở thành tài sản chung vợ chồng.

Như vậy, nếu như cha mẹ tặng riêng đất cho con gái sau khi lấy chồng, thì con rể chỉ được đứng tên đất và có quyền với mảnh đất đó nếu như người vợ đồng ý nhập tài sản riêng vào tài sản chung của vợ chồng.

Do đó, qua những quy định nêu trên nếu như anh Tân muốn cùng đứng tên trên mảnh đất và căn nhà mà bố mẹ vợ cho vợ thì phải thỏa thuận với vợ là nhập tài sản riêng vào tài sản chung. Nếu như vợ đồng ý nhập thì anh Tân sẽ được đứng tên trên mảnh đất và căn nhà đó.

Qua đây, Tổng Đài Pháp Luật chúng tôi đã giải quyết đầy đủ những thắc mắc của anh Tân về vấn đề Khi nào con rể được đứng tên trong sổ đỏ bố mẹ cho đất con gái đã lấy chồng. Nếu như anh Tân có gì thắc mắc nữa hãy trực tiếp liên hệ chúng tôi qua hotline 1900.6174.

>> Xem thêm: Bố mẹ cho đất con gái con rể có được không? Luật sư tư vấn

Bố mẹ cho đất con gái đã lấy chồng là việc chuyển giao quyền sở hữu đất từ bố mẹ sang con cái. Việc này sẽ thay đổi chủ sở hữu của tài sản và làm phát sinh tài sản chung và tài sản chung của vợ và chồng. Nếu như qua quá trình tìm hiểu quy định pháp luật về vấn đề trên mà anh chị có gì chưa hiểu hãy trực tiếp liên hệ tới Tổng Đài Pháp Luật của chúng tôi qua hotline 1900.6174 để được tư vấn và hướng dẫn cụ thể hơn.