Vợ tự ý thế chấp sổ đỏ đi vay ngân hàng có được hay không?

Trên thực tế, không ít trường hợp vợ tự ý thế chấp sổ đỏ vì những mục đích riêng mà không có sự đồng ý của người chồng. Vậy khi vợ thế chấp sổ đỏ có được chấp nhận không? Trong trường hợp này, nếu ly hôn thì tài sản sẽ được chia như thế nào? Tất cả những vấn đề trên sẽ được Tổng Đài Pháp Luật giải đáp cụ thể trong bài viết dưới đây. Trong quá trình tìm hiểu pháp luật, nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào, hãy liên hệ ngay đến hotline 1900.6174 để được các Luật sư, chuyên gia pháp lý tư vấn nhanh chóng!

>> Luật sư giải đáp miễn phí vợ tự ý thế chấp sổ đỏ có được không? Gọi ngay1900.6174

 

luat-su-tu-van-mien-phi-vo-tu-the-chap-so-do-duoc-khong
Luật sư tư vấn miễn phí vợ tự ý thế chấp sổ đỏ được không?

 

Lấy sổ đỏ đi thế chấp có cần sự đồng ý của hai vợ chồng không?

 

Chị Hồng Ngân (Ứng Hòa – Hà Nội) có câu hỏi:

“Thưa Luật sư, tôi có thắc mắc mong được tư vấn như sau:

Năm 2018, tôi và chồng tôi quen nhau. Sau đó 06 tháng, chúng tôi kết hôn và có với nhau được 02 con chung. Tôi và chồng tôi được bố mẹ chồng tặng cho một mảnh đất để lấy vốn làm ăn. Thưa Luật sư, tôi định sẽ lấy sổ đỏ đi thế chấp ngân hàng để lấy vốn đi kinh doanh. Vậy tôi muốn hỏi, khi tôi lấy sổ đỏ đi thế chấp có cần sự đồng ý của hai vợ chồng không? Tôi xin cảm ơn Luật sư!”

 

>> Luật sư giải đáp miễn phí lấy sổ đỏ đi thế chấp có cần sự đồng ý của hai vợ chồng không? Gọi ngay 1900.6174

Luật sư tư vấn luật hôn nhân gia đình trả lời:

Cảm ơn chị Hồng Ngân đã tin tưởng và sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật của Tổng Đài Pháp Luật! Đối với câu hỏi trên, các Luật sư chúng tôi đưa ra phần giải đáp như sau:

Căn cứ theo quy định tại Điều 33 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 như sau:

“Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng

1. Tài sản chung của vợ chồng bao gồm phần tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập phát sinh do lao động, hoạt động kinh doanh, sản xuất, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và các thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ những trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và phần tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là phần tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua các giao dịch bằng tài sản riêng.

2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm những nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh rằng tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là phần tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.”

Căn cứ theo quy định tại Điều 31 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định như sau:

“Điều 31. Giao dịch liên quan đến nhà là nơi ở duy nhất của vợ chồng

Việc xác lập, thực hiện và chấm dứt các giao dịch liên quan đến nhà là nơi ở duy nhất của vợ chồng phải có sự thỏa thuận của vợ chồng. Trong trường hợp nhà ở đó thuộc sở hữu riêng của vợ hoặc chồng thì chủ sở hữu có quyền xác lập, thực hiện và chấm dứt giao dịch liên quan đến tài sản đó nhưng phải bảo đảm chỗ ở cho vợ chồng.”

Như vậy, việc định đoạt phần tài sản chung phải có sự đồng ý của cả hai vợ chồng. Trong trường hợp này, vợ chồng chị cùng đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất việc chị lấy sổ đỏ đi thế chấp cần phải có sự đồng ý của hai vợ chồng chị.

Trên đây, là phần giải đáp của Tổng Đài Pháp Luật về vấn đề thắc mắc trên của chị Hồng Ngân. Trong trường hợp, chị còn bất cứ thắc mắc nào liên quan, hãy liên hệ ngay chúng tôi qua hotline 1900.6174 để được các Luật sư, chuyên viên tư vấn pháp luật hỗ trợ nhanh chóng!

vo-tu-y-the-chap-so-do-di-vay-ngan-hang-khong-co-su-dong-y-cua-chong
Vợ tự ý thế chấp sổ đỏ đi vay ngân hàng không có sự đồng ý của chồng

 

Vợ tự thế chấp sổ đỏ đi vay ngân hàng không có sự đồng ý của chồng

 

Anh Long (Thái Bình) có câu hỏi:

“Thưa Luật sư, tôi có thắc mắc mong nhận được sự tư vấn giúp đỡ như sau:

Tôi và vợ tôi quen nhau được 03 năm nay. Sau một năm, chúng tôi kết hôn. Vợ tôi thường xuyên bài bạc, cá độ bóng đá, nhiều lần lấy tiền tiết kiệm của vợ chồng đi cá cược. Tôi đã khuyên bảo rất nhiều lần nhưng cô ấy không nghe. Dạo gần đây, tôi phát hiện ra cô ấy đã thế chấp sổ đỏ của hai vợ chồng đi vay ngân hàng mà không xin phép tôi. Hiện tại, phía ngân hàng đã xiết nợ gia đình tôi và yêu cầu tôi trả số tiễn lãi thế chấp quá hạn là 100 triệu đồng và yêu cầu tôi liên đới chịu trách nhiệm. Vậy thưa Luật sư, Trong trường hợp này, theo quy định pháp luật hiện hành thì vợ tự ý thế chấp sổ đỏ đi vay ngân hàng mà không có sự đồng ý của chồng thì sẽ bị xử lý như thế nào? Tôi xin cảm ơn và mong Luật sư giải đáp!”

 

>> Luật sư tư vấn vợ tự ý thế chấp sổ đỏ đi vay ngân hàng không có sự đồng ý của chồng miễn phí, liên hệ ngay 1900.6174

Phần trả lời của Luật sư:

Cảm ơn anh Long đã tin tưởng và sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật của Tổng Đài Pháp Luật! Đối với câu hỏi trên, các Luật sư chúng tôi đưa ra phần giải đáp như sau:

Căn cứ theo điều 33 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, quy định cụ thể như sau:

1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập từ hoạt động, lao động, sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ khối tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ những trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà do vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là phần tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua các giao dịch bằng tài sản riêng.

2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm các nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh phần tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là phần tài sản riêng của mỗi bên vợ chồng thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

Theo như thông tin anh Long mô tả, mảnh đất này là tài sản chung của vợ chồng anh. Căn cứ theo Điều 26 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, quy định như sau:

Điều 26. Đại diện giữa vợ và chồng trong trường hợp giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng đối với tài sản chung nhưng chỉ ghi tên vợ hoặc chồng

2. Trong trường hợp chồng hoặc vợ có tên trên giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng tài sản này tự mình xác lập, thực hiện và chấm dứt giao dịch với người thứ ba trái với quy định về đại diện giữa vợ và chồng của Luật này thì giao dịch đó vô hiệu, trừ trường hợp theo quy định của pháp luật hiện hành mà người thứ ba ngay tình được bảo vệ quyền lợi.

Điều 27: Trách nhiệm liên đới của vợ, chồng

1. Vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới đối với giao dịch do một bên thực hiện quy định tại khoản 1 Điều 30 hoặc giao dịch khác phù hợp với quy định về đại diện tại các điều 24, 25 và 26 của Luật này.

2. Vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới về các nghĩa vụ quy định tại Điều 37 của Luật này.

Việc anh Long không được biết hoặc ký tên vào giao dịch của vợ anh thực hiện thì đây là giao dịch không phù hợp quy định về đại diện. Căn cứ theo khoản 1 điều 27 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 thì anh Long không phải liên đới chịu trách nhiệm vì giao dịch của vợ anh và ngân hàng này không phù hợp quy định về đại diện

Xét về giao dịch với ngân hàng thì ngân hàng là bên thứ ba ngay tình tuy nhiên theo khoản 2 điều 133 Bộ luật dân sự năm 2015, quy định như sau:

“Điều 133. Bảo vệ quyền lợi của người thứ ba ngay tình khi giao dịch dân sự vô hiệu

2. Trường hợp giao dịch dân sự vô hiệu nhưng phần tài sản đã được đăng ký tại các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, sau đó sẽ được chuyển giao bằng một giao dịch dân sự khác cho người thứ ba ngay tình và người này căn cứ vào việc đăng ký trên mà xác lập, thực hiện giao dịch thì giao dịch đó không bị vô hiệu.

Trường hợp tài phần sản phải đăng ký mà chưa được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì giao dịch dân sự đối với người thứ ba bị vô hiệu, trừ trường hợp người thứ ba ngay tình nhận được phần tài sản này thông qua bán đấu giá tại tổ chức có thẩm quyền hoặc giao dịch đối với người mà theo bản án, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền là chủ sở hữu phần tài sản nhưng sau đó chủ thể này không phải là chủ sở hữu khối tài sản do bản án, quyết định bị huỷ, sửa.”

Tài sản giao dịch (Quyền sử dụng đất) là bất động sản phải đăng ký quyền sở hữu và không thuộc các trường hợp đặc biệt nên giao dịch này giữa vợ anh và ngân hàng bị vô hiệu.

Căn cứ theo điều 131 Bộ luật dân sự năm 2015, quy định như sau:

“Điều 131. Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu

1. Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền và nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm giao dịch được xác lập.

2. Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên chủ thể khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận.

Trường hợp không thể hoàn trả được bằng hiện vật thì trị giá thành tiền để hoàn trả.

3. Bên ngay tình trong việc thu hoa lợi và lợi tức không phải hoàn trả lại hoa lợi và lợi tức đó.

4. Bên có lỗi gây thiệt hại thì phải bồi thường.

5. Việc giải quyết hậu quả của giao dịch dân sự vô hiệu liên quan đến quyền nhân thân do Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định.”

Khi chứng minh được giao dịch dân sự vô hiệu, anh có quyền yêu cầu Ngân hàng hoàn trả lại sổ đỏ và vợ anh có trách nhiệm hoàn trả 100 triệu đồng nợ gốc. Do đó Anh Long không phải liên đới chịu trách nhiệm cùng vợ anh hoàn trả 100 triệu đồng nợ gốc.

Trên đây, là phần giải đáp của Tổng Đài Pháp Luật về vấn đề thắc mắc trên của anh Long. Trong trường hợp, anh còn vướng mắc liên quan đến nghĩa vụ trả nợ, hãy liên hệ ngay chúng tôi qua hotline 1900.6174 để được các Luật sư giải đáp chi tiết!

vo-tu-y-the-chap-so-do-khi-ly-hon-tai-san-chia-the-nao
Vợ tự ý thế chấp sổ đỏ khi ly hôn tài sản chia thế nào

 

Vợ tự ý thế chấp sổ đỏ khi ly hôn tài sản được chia thế nào?

 

Chị Thu Hiền (Thái Bình) có câu hỏi:“Thưa Luật sư, tôi có vấn đề thắc mắc mong được hỗ trợ giải đáp:

Vợ chồng tôi đã nộp đơn xin ly hôn ra tòa án. Về con chung, vợ chồng tôi có 01 đứa con chung. Về tài sản chung, vợ chồng tôi có một mảnh đất và căn nhà trên mảnh đất đó. Đợt vừa rồi, do làm ăn thua lỗ, tôi đã tự ý thế chấp sổ đỏ ngân hàng sổ đỏ của hai vợ chồng tôi. Khi đó, tôi tự ý thế chấp và chồng tôi không ký vào hợp đồng vay cũng như bất kỳ giấy ủy quyền nào khác. Vậy, trong trường hợp này, nếu như tôi thông đồng với ngân hàng vẫn cầm sổ đỏ vay tiền, ai sẽ phải chịu trách nhiệm về vụ việc trên và trách nhiệm giữa các bên sẽ như thế nào? Tôi xin cảm ơn Luật sư!”

 

>> Luật sư tư vấn chia tài sản sau khi ly hôn mà vợ tự ý thế chấp sổ đỏ, liên hệ ngay 1900.6174

Phần trả lời của Luật sư:

Cảm ơn chị Hiền đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Tổng Đài Pháp Luật! Đối với câu hỏi trên, các Luật sư đưa ra phần giải đáp như sau:

Căn cứ tại Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 có quy định cụ thể như sau:

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được kể từ sau khi kết hôn là phần tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp chồng hoặc vợ được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua các giao dịch bằng tài sản riêng.

Vì vậy, việc chị mang giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để đem đi thế chấp tại ngân hàng (tham gia giao dịch có bảo đảm) là trái với quy định pháp luật hiện hành nên trường hợp này là không được vay tiền.

Nếu như giao dịch trên là trái luật thì hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất nêu trên là vô hiệu và theo quy định của Bộ Luật Dân sự năm 2015 thì các bên phải trả lại cho nhau những gì đã nhận, nếu như có thiệt hại và lỗi của bên nào thì bên đó sẽ phải bồi thường thiệt hại.

Nếu chị Thu Hiền thông đồng với ngân hàng để tiếp tục giữ sổ đỏ thì chồng chị có quyền kiện ngân hàng đã cho chị vay tiền ra Tòa án nơi ngân hàng đặt trụ sở để yêu cầu họ trả lại sổ đỏ của hai vợ chồng chị. Nếu chị cần vấn đề nào thắc mắc liên quan đến chia tài sản trong trường hợp ly hôn, hãy liên hệ ngay chúng tôi qua hotline 1900.6174 để được các Luật sư tư vấn nhanh chóng!

Trên đây là những chia sẻ của Tổng Đài Pháp Luật về vợ tự ý thế chấp sổ đỏ. Mọi thông tin chia sẻ đều trên cơ sở quy định của pháp luật hiện hành, hy vọng sẽ cung cấp cho bạn đọc những thông tin pháp lý hữu ích. Trong quá trình tìm hiểu bài viết hay trong thực tế, bạn gặp phải khó khăn gì, hãy liên hệ ngay với chúng tôi qua đường dây nóng 1900.6174 để được hỗ trợ bởi đội ngũ luật sư, chuyên viên pháp lý nhiều kinh nghiệm!