BỘ THUỶ SẢN |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 06/2003/CT-BTS |
Hà Nội, ngày 22 tháng 12 năm 2003 |
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC NGĂN CHẶN NGỘ ĐỘC CÁ NÓC
Trong thời gian qua các Bộ Thuỷ sản, Y tế, Thương mại và Uỷ ban nhân dân một số tỉnh đã ban hành văn bản quy phạm pháp luật để ngăn chặn ngộ độc cá nóc; các phương tiện truyền thông đã cảnh báo nhưng tình trạng ngộ độc thực phẩm và tử vong do ăn cá nóc hoặc sản phẩm chế biến từ cá nóc vẫn xẩy ra, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khoẻ và tính mạng của nhân dân. Phạm vi xảy ra các vụ ngộ độc không chỉ ở các vùng ven biển nơi đánh bắt nhiều cá nóc mà còn xảy ra ở thành phố lớn như Hà Nội và các vùng nông thôn, miền núi do ăn phải cá nóc đã qua sơ chế, chế biến.
Trước tình hình nêu trên, Thủ tướng Chính phủ đã có công văn số 681/CP-VX ngày 23/5/2003 yêu cầu các Bộ, ngành và Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện các công việc cấp bách theo thẩm quyền để phòng chống ngộ độc do ăn cá nóc.
Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ và để ngăn chặn tình trạng ngộ độc và chết người do ăn phải cá nóc và các sản phẩm chế biến từ cá nóc, Bộ trưởng Bộ Thuỷ sản chỉ thị:
1. Nghiêm cấm hành vi sử dụng các loại nghề hoặc công cụ chuyên khai thác cá nóc; các hành vi thu gom, vận chuyển, bảo quản, chế biến, tiêu thụ cá nóc hoặc sản phẩm chế biến từ cá nóc dưới mọi hình thức.
2. Phải loại bỏ số cá nóc bị lẫn trong hải sản khai thác được khi sử dụng các nghề hoặc công cụ khai thác hải sản khác; việc loại bỏ cá nóc không được gây ô nhiễm môi trường .
3. Tổ chức, cá nhân vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2 của Chỉ thị này sẽ bị xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật hiện hành, cụ thể như sau:
a/ Xử phạt hành chính đối với hành vi sử dụng các loại nghề hoặc công cụ chuyên khai thác cá nóc theo quy định tại khoản 4 Điều 10 Nghị định số 70/2003/NĐ-CP ngày 17/6/2003 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuỷ sản ( sau đây gọi tắt là Nghị định số 70 ).
b/ Xử phạt hành chính đối với các hành vi thu gom, vận chuyển, bảo quản, chế biến, tiêu thụ cá nóc hoặc sản phẩm chế biến từ cá nóc theo quy định tại điểm đ khoản 5 Điều 15, điểm d khoản 4 Điều 18 Nghị định số 70, hàng hoá là tang vật vi phạm bị buộc tiêu huỷ.
c/ Xử phạt hành chính đối với hành vi loại bỏ cá nóc gây ô nhiễm môi trường sống của thuỷ sản theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định số 70.
d/ Trường hợp vi phạm có dấu hiệu cấu thành tội phạm thì đương sự phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
4/ Vụ Pháp chế, Cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản; các Sở Thuỷ sản, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có quản lý thuỷ sản phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng ở Trung ương và địa phương đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nhân dân về tính độc hại của cá nóc, về các quy định pháp luật liên quan phòng chống ngộ độc cá nóc.
5/ Cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản; Cục Quản lý chất lượng, an toàn vệ sinh và thú y thuỷ sản theo chức năng nhiệm vụ có trách nhiệm tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện Chỉ thị này. Các Sở Thuỷ sản, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có quản lý thuỷ sản có trách nhiệm chỉ đạo các Chi cục Bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản trực thuộc phối hợp với các ban, ngành có liên quan ở địa phương tiến hành kiểm tra, giám sát việc thực hiện Chỉ thị này và các quy định pháp luật về phòng chống ngộ độc cá nóc trong phạm vi địa phương. Lực lượng Thanh tra chuyên ngành thuỷ sản xử lý các hành vi vi phạm quy định nêu tại khoản 1, khoản 2 của Chỉ thị này theo thẩm quyền và đúng quy định của pháp luật.
6/ Vụ Khoa học công nghệ chỉ đạo cơ quan nghiên cứu của Ngành sớm triển khai có kết quả việc nghiên cứu về cá nóc , các giải pháp xử lý, chế biến cá nóc đảm bảo an toàn thực phẩm để Bộ Thuỷ sản có cơ sở khoa học xây dựng trình Thủ tướng Chính phủ Đề án khai thác, tận dụng nguồn lợi thuỷ sản này cho mục đích tiêu dùng trong nước và xuất khẩu mà không gây nguy hại cho sức khoẻ và tính mạng con người.
Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ, Giám đốc các Sở Thuỷ sản và Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn có quản lý thuỷ sản có trách nhiệm tổ chức thực hiện Chỉ thị này ; gửi báo cáo kết quả triển khai hàng quý về Bộ để có biện pháp chỉ đạo kịp thời.
Nơi nhận: |
BỘ TRƯỞNG BỘ THUỶ SẢN
Tạ Quang Ngọc
|