Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là giấy tờ đặc biệt quan trọng. Thủ tục cấp giấy chứng nhận sử dụng đất có nhanh hay không? Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là bao nhiêu? Liệu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có đứng tên 2 người được không? Khi nào không được cấp giấy chứng nhận sử dụng đất? Hãy cùng Tổng đài pháp luật tìm hiểu những thông tin này trong bài viết dưới đây.
>>Quy định mới nhất về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, gọi ngay 1900.6174
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là gì?
Tại Việt Nam, theo từng giai đoạn có nhiều loại Giấy chứng nhận về nhà đất, cụ thể như sau:
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
+ Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở;
+ Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở.
Kể từ ngày 10/12/2009, mẫu Giấy chứng nhận mới được Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành và áp dụng trên phạm vi cả nước, với tên gọi là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (Giấy chứng nhận có bìa màu hồng).
Tuy nhiên các loại Giấy chứng nhận được ban hành trước ngày 10/12/2009 không chỉ vẫn có giá trị pháp lý mà không bắt buộc phải đổi sang mẫu Giấy chứng nhận mới (không bắt buộc đổi sang Sổ hồng).
Khi Luật Đất đai 2013 và các văn bản hướng dẫn được ban hành và có hiệu lực thì vẫn sử dụng tên gọi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Tại khoản 16 Điều 3 Luật Đất đai 2013 đã quy định cụ thể như sau:
“Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.”
Qua đây, có thể thấy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp.
>>Xem thêm: Số giấy chứng nhận quyền sử dụng đất – Thông tin giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Các loại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Anh Tiến (Bình Thuận) có gửi câu hỏi:
Em chào luật sư ạ, gia đình em có một mảnh đất sử dụng ổn định lâu từ năm 1990. Đến tháng 03/2022, bố mẹ em có mua thêm mảnh đất khác nữa. Trong lúc làm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho mảnh đất mới, bố mẹ em muốn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng cho mảnh đất mua từ năm 1990.
Gia đình em vẫn còn giấy nhượng quyền sử dụng đất. Vậy luật sư cho em hỏi gia đình em có được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không? Em cảm ơn luật sư ạ.
>>Các loại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, gọi ngay 1900.6174
Trả lời:
Xin chào bạn, Tổng Đài Pháp Luật xin cảm ơn bạn đã tin tưởng và chia sẻ vấn đề với chúng tôi. Với trường hợp mà bạn đang thắc mắc, các luật sư đã nghiên cứu và có những giải đáp như sau:
Trong trường hợp các cá nhân, hộ gia đình đang sử dụng đất ổn định, lâu dài. Nếu có một trong các loại giấy sau có thể được cấp quyền sử dụng đất của hộ gia đình. Đó là:
1. Các giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15/10/1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
2. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
3. Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;
4. Giấy chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
5. Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;
6. Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;
7. Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ, đó là:
+ Sổ mục kê đất, sổ kiến điền lập trước ngày 18 tháng 12 năm 1980.
+ Một trong các giấy tờ được lập trong quá trình thực hiện đăng ký ruộng đất theo Chỉ thị số 299-TTg ngày 10 tháng 11 năm 1980 của Thủ tướng Chính phủ về công tác đo đạc, phân hạng và đăng ký thống kê ruộng đất trong cả nước do cơ quan nhà nước đang quản lý, gồm có:
+ Biên bản xét duyệt của Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp xã xác định người đang sử dụng đất là hợp pháp;
+ Bản tổng hợp các trường hợp sử dụng đất hợp pháp do Ủy ban nhân dân cấp xã, hay Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp xã, hoặc cơ quan quản lý đất đai cấp huyện, cấp tỉnh lập;
+ Đơn xin đăng ký quyền sử dụng ruộng đất
+ Dự án hoặc danh sách hay văn bản về việc di dân đi xây dựng khu kinh tế mới, di dân tái định cư được Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
+ Giấy tờ của nông trường, lâm trường quốc doanh có liên quan về việc giao đất cho người lao động trong nông trường, lâm trường để làm nhà ở (nếu có).
+ Giấy tờ có nội dung về quyền sở hữu nhà ở, công trình; về việc xây dựng, sửa chữa nhà ở, công trình được Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan quản lý nhà nước về nhà ở, xây dựng chứng nhận hoặc cho phép.
+ Giấy tờ tạm giao đất của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh; cùng với đơn đề nghị được sử dụng đất mà Ủy ban nhân dân cấp xã, hợp tác xã nông nghiệp phê duyệt, chấp thuận trước ngày 01 tháng 7 năm 1980 hay được Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh phê duyệt, chấp thuận.
+ Giấy tờ về việc giao đất cho cơ quan của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, tổ chức để bố trí đất cho cán bộ, công nhân viên tự làm nhà ở hoặc xây dựng nhà ở để phân (cấp) cho cán bộ, công nhân viên bằng vốn không thuộc ngân sách nhà nước hoặc do cán bộ, công nhân viên tự đóng góp xây dựng. Nếu trường hợp xây dựng nhà ở bằng vốn ngân sách nhà nước thì cần phải bàn giao quỹ nhà ở đó cho cơ quan quản lý nhà ở của địa phương để quản lý, kinh doanh theo quy định của pháp luật.
Bên cạnh đó: Bản sao giấy tờ quy định trong Điều 100 của Luật Đất đai 2013 và các giấy tờ quy định theo các Khoản 2, 3, 4, 5, 6 và 7 tại Điều 18 Nghị định số 43/2014/NĐ -CP.
Trong đó, có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh hay cơ quan quản lý chuyên ngành cấp huyện, cấp tỉnh trong các trường hợp bản gốc giấy tờ này bị thất lạc và không còn được cơ quan nhà nước lưu giữ hồ sơ quản lý việc cấp loại giấy tờ đó.
Theo các thông tin trên, gia đình bạn đã sử dụng mảnh đất này ổn định lâu từ năm 1990 đến nay. Đến gần đây, gia đình bạn có nhu cầu xin cấp giấy chứng nhận. Mà mảnh đất này cũng có giấy chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Đây là một trong những giấy tờ có thể được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Vậy nên, trong trường hợp này, gia đình bạn hoàn toàn có thể xin cấp giấy chứng nhận sử dụng đất. Nếu còn vướng mắc gì liên hệ tới Tổng Đài Pháp Luật 1900.6174, để được các luật sư giải đáp thắc mắc.
Ý nghĩa của giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Điều này được thể hiện qua một số vai trò phổ biến sau:
1. Là căn cứ xác nhận ai là chủ đất, chủ sở hữu nhà ở
Giấy chứng nhận là căn cứ để xác định người có quyền sử dụng đất là ai, ai là chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất theo thông tin trong trang bìa hay trang ghi thông tin biến động.
2. Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất
Tại khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013 quy định như sau:
“1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:
a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;
b) Đất không có tranh chấp;
c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
d) Trong thời hạn sử dụng đất.”
3. Căn cứ để xác định có được bồi thường về đất khi thu hồi hay không?
Tại Điều 75 Luật Đất đai 2013, hộ gia đình, cá nhân được bồi thường về đất trong trường hợp Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng khi có đủ 02 điều kiện sau:
Điều kiện thứ 1: Đang sử dụng đất chứ không là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm.
Điều kiện thứ 2: Cần có Giấy chứng nhận hay có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận mà chưa được cấp, ngoại trừ trường hợp theo khoản 2 Điều 77 Luật Đất đai 2013.
4. Giấy chứng nhận là căn cứ để giải quyết tranh chấp đất đai
Theo khoản 2 và 3 Điều 203 Luật Đất đai 2013, tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại UBND cấp xã mà không được giải quyết triệt thì được xử lý như sau:
– Trong trường hợp tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hay có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì được Tòa án nhân dân giải quyết.
– Trong trường hợp tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013. Trường hợp này, đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định như sau:
+ Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền (cấp tỉnh, cấp huyện).
+ Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
Có thể thấy, trong mỗi trường hợp sẽ có những cách thức giải quyết khác nhau. Việc có hoặc không có Giấy chứng nhận là căn cứ để có những cách giải quyết vấn đề tranh chấp đất đai. Trong quá trình giải quyết tranh chấp, giấy chứng nhận là một trong số những căn cứ để cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp.
5. Giấy chứng nhận sử dụng làm yếu tố để xác định loại đất (xem trong Sổ đỏ, Sổ hồng sẽ thấy phần mục đích sử dụng đất).
6. Giấy chứng nhận là một trong những thành phần trong hồ sơ đăng ký biến động khi thực hiện các quyền chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn, chuyển mục đích sử dụng đất,…
Giấy chứng nhận một trong những loại giấy tờ quan trong. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (mẫu cũ) hay theo mẫu mới và cớ tên gọi đầy đủ là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp cho người có quyền.
Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Anh Mạnh (Quảng Bình) có gửi câu hỏi:
Em chào luật sư ạ, em và vợ em cưới nhau vào thành 10/2021. Đến tháng 04/2022, vợ chồng em muốn tự do nên quyết định ra ở riêng. Bố mẹ chồng mua cho vợ chồng em một mảnh đất. Gia đình em có hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Em muốn làm hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho mảnh đất này.
Luật sư giải đáp cho em lệ phí giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải trả là bao nhiêu? Em cảm ơn luật sư ạ.
>>Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là bao nhiêu? Gọi ngay 1900.6174
Trả lời:
Xin chào bạn, Tổng Đài Pháp Luật xin cảm ơn bạn đã tin tưởng và chia sẻ vấn đề với chúng tôi. Với trường hợp mà bạn đang thắc mắc, các luật sư đã nghiên cứu và có những giải đáp như sau:
Đối với các hộ gia đình cá nhân:
Thứ nhất, đối với Hộ gia đình cá nhân.
– Phí thẩm định hồ sơ cấp Giấy:
+ Đối với cấp quyền sử dụng đất: 520.000 đồng/hồ sơ;
+ Đối với cấp quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất: 510.000 đồng/hồ sơ;
+ Đối với cấp quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất: 790.000 đồng/hồ sơ.
Thứ hai, các đối tượng miễn nộp phí:
– Hộ nghèo, người cao tuổi (từ 60 tuổi trở lên), người khuyết tật, người có công với cách mạng, đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.
– Trường hợp bồi thường bằng đất, giao đất tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
– Lệ phí cấp Giấy chứng nhận:
Các phường thuộc thành phố, phường thuộc thị xã:
+ Cấp quyền sử dụng đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất: 25.000 VNĐ/hồ sơ;
+ Cấp quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất: 50.000 VNĐ/hồ sơ.
Thứ hai, các thị trấn còn lại:
+ Cấp quyền sử dụng đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất: 12.500 VNĐ/hồ sơ;
+ Cấp quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất: 25.000 VNĐ/hồ sơ.
Từ các thông tin trên, lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của bạn là 520.000 đồng/hồ sơ. Nếu bạn còn băn khoăn nào gọi về Tổng Đài Pháp Luật 1900.6174, để được các luật sư giải đáp cụ thể hơn.
>> Xem thêm: Các loại thuế, phí, lệ phí chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định
Thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Anh Thắng (Đà Nẵng) có câu hỏi:
Bố mẹ tôi có một mảnh đất mua từ năm 1995. Đã có giấy chứng nhận quyền sở hữu đất. Nay bố mẹ tôi muốn làm giấy nhượng quyền sử dụng đất cho anh trai tôi. Anh tôi muốn dùng mảnh đất để mở rộng kinh doanh.
Vậy luật sư có thể tư vấn cho em, cần chuẩn bị hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất có công chứng hoặc chứng thực? Em phải nộp lệ phí không ạ? Em cảm ơn luật sư.
>> Thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhanh chóng, gọi ngay 1900.6174
Trả lời:
Xin chào bạn, Tổng Đài Pháp Luật xin cảm ơn bạn đã tin tưởng và chia sẻ vấn đề với chúng tôi. Với trường hợp mà bạn đang thắc mắc, các luật sư đã nghiên cứu và có những giải đáp như sau:
Căn cứ vào những thông tin bạn cung cấp, để chuyển tên quyền sở hữu đất đai, bạn cần chuẩn bị các giấy tờ sau:
+ Đơn đề nghị chuyển quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất;
+ Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất ở;
+ Hộ khẩu thường trú của người mua;
+ Trích lục thửa đất;
+ Hợp đồng chuyển quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất có công chứng hoặc chứng thực;
+ Chứng từ nộp tiền thuế đất.
Để xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì bạn cần thực hiện các thủ tục sau:
Bước 1:
Các bên đến cơ quan công chứng lập hợp đồng chuyển nhượng, thừa kế, cho tặng. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày lập hợp đồng, các bên phải kê khai lệ phí trước bạ, thuế thu nhập cá nhân, nếu quá thời hạn trên sẽ bị phạt theo quy định của nhà nước.
Bước 2:
Kê khai nghĩa vụ tài chính (tại Uỷ ban nhân dân cấp huyện nơi có nhà, đất)
Bước 3:
Kê khai hồ sơ sang tên (tại Uỷ ban nhân dân quận/huyện nơi có nhà, đất)
Bước 4:
Nộp đủ lệ phí theo quy định và nhận sổ đỏ.
Từ những thông tin trên, bạn cần chuẩn bị hợp đồng chuyển quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất có công chứng hoặc chứng thực. Bạn cần nộp đầy đủ lệ phí theo quy định. Trong trường hợp bạn còn băn khoăn, hãy liên hệ Tổng Đài Pháp Luật 1900.6174, để được các luật sư giải đáp cụ thể hơn.
>>Xem thêm: Thủ tục cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thực hiện như nào?
Hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu
Chị Hoa (Hải Dương) có câu hỏi:
Em chào luật sư, em đã đi xuất khẩu lao động được 6 năm và tiết kiệm tiền mua một mảnh đất cho bố mẹ. Mảnh đất này vẫn chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Cùng với đó là tất cả những cây lâu năm trên mảnh đất. Em muốn làm hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu cho mảnh đất này. Nhưng trong phần hồ sơ có giấy tờ về tài sản gắn liền với đất.
Luật sư có thể giải đáp cho em một số thắc mắc là: Em có phải chuẩn bị giấy tờ về tài sản gắn liền với đất không? Giấy tờ về tài sản gắn liền với đất có những gì không? Em cảm ơn luật sư.
>> Hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là gì? Gọi ngay 1900.6174
Trả lời:
Xin chào bạn, Tổng Đài Pháp Luật xin cảm ơn bạn đã tin tưởng và chia sẻ vấn đề với chúng tôi. Với trường hợp mà bạn đang thắc mắc, các luật sư đã nghiên cứu và có những giải đáp như sau:
Trong hồ sơ cấp chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu, có bao gồm giấy tờ về tài sản gắn liền với đất. Đây là:
+ Giấy chứng nhận về quyền sở hữu nhà ở, giấy chứng nhận công trình xây dựng không phải là nhà ở
+ Chứng nhận quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng,
+ Chứng nhận quyền sở hữu cây lâu năm (nếu có tài sản và có yêu cầu chứng nhận quyền sở hữu).
Từ các thông tin bạn cung cấp, bạn cần chuẩn bị giấy tờ về tài sản gắn liền với đất. Đó là chứng nhận quyền sở hữu cây lâu năm (nếu có tài sản và có yêu cầu chứng nhận quyền sở hữu). Trong trường hợp bạn còn khó khăn gì, nhấc máy gọi Tổng Đài Pháp Luật 1900.6174, để được các luật sư giải đáp cụ thể hơn.
>> Xem thêm: Thời gian cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, làm sổ hồng mất bao lâu?
Các trường hợp không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Anh Nam (Thái Nguyên) có câu hỏi:
Em chào luật sư ạ, em nhận khoán một nông trường trồng chè. Em thấy đất đai ở đây tốt, khí hậu cũng ổn định. Do đã làm việc ở đây hơn 10 năm, nên em muốn mua lại mảnh đất này để xây nhà. Tuy nhiên khi em làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì lại không được chấp nhận. Em muốn hỏi luật sư là: trong trường hợp này, có giải quyết đúng không ạ?
>> Các trường hợp không được giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, gọi ngay 1900.6174
Trả lời:
Xin chào bạn, Tổng Đài Pháp Luật xin cảm ơn bạn đã tin tưởng và chia sẻ vấn đề với chúng tôi. Với trường hợp mà bạn đang thắc mắc, các luật sư đã nghiên cứu và có những giải đáp như sau:
Theo Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai vừa được Chính phủ ban hành, có 7 trường hợp không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Trong đó có trường hợp: “Người nhận khoán đất trong các nông trường, lâm trường, doanh nghiệp nông, lâm nghiệp, ban quản lý rừng phòng hộ, ban quản lý rừng đặc dụng.”
Theo các thông tin trên, bạn không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Đó là chứng nhận quyền sở hữu cây lâu năm (nếu có tài sản và có yêu cầu chứng nhận quyền sở hữu). Trong trường hợp bạn còn vấn đề gì chưa hiểu, nhấc máy gọi Tổng Đài Pháp Luật 1900.6174, để được các luật sư giải đáp chi tiết hơn.
Có được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, khi hộ liền kề nhất quyết không chịu ký giáp ranh hay không?
Anh Chiến (Hà Nam) có câu hỏi:
Nhà em có một mảnh đất trồng cây lâu năm. Tôi muốn chuyển mục đích sử dụng mảnh đất này. Tuy nhiên, tôi và hộ kế bên có nhiều xích mích chưa giải quyết được. Họ không chịu ký giáp ranh cho gia đình tôi. Hiện nay, nhà tôi muốn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Hôm đơn vị đo đạc đến tiến hành thi hộ kế bên vắng mặt và bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất được chuyển cho Uỷ ban nhân dân xã.
Đến nay, hộ kế bên cũng đã nhận được bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất được 15 ngày. Nhưng không ký giáp ranh. Luật sư có thể trả lời giúp em, được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong trường hợp này không ạ?
>>Giải đáp vướng mắc về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, gọi ngay 1900.6174
Trả lời:
Xin chào bạn, Tổng Đài Pháp Luật xin cảm ơn bạn đã tin tưởng và chia sẻ vấn đề với chúng tôi. Với trường hợp mà bạn đang thắc mắc, các luật sư đã nghiên cứu và có những giải đáp như sau:
Căn cứ theo điều Khoản 2 Điều 8 Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT như sau:
Sau 10 ngày, kể từ ngày người sử dụng đất của hộ kế bên nhận được Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất mà không ký xác nhận. Cùng với đó, không có văn bản về việc có tranh chấp, khiếu nại, tố cáo có liên quan đến ranh giới thửa đất. Khi đó, ranh giới thửa đất được xác định theo bản mô tả đã được các bên liên quan còn lại, người dẫn đạc ký xác nhận.
Ngoài ra, ghi rõ lý do người sử dụng đất liền kề đó không ký xác nhận vào phần “lý do không đồng ý” trong Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất. Với các trường hợp trên, đơn vị đo đạc lập danh sách để gửi cho Uỷ ban nhân dân cấp xã biết và lưu hồ sơ đo đạc.
Từ các thông tin bạn cung cấp, thi hộ kế bên đang có mâu thuẫn với gia đình bạn. Và họ không ký giáp ranh cho gia đình bạn. Đối với trường hợp này thì bạn chưa thể hoàn thiện đầy đủ hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Bạn có thể làm đơn đề nghị hòa giải gửi tới Uỷ ban nhân dân xã nơi có mảnh đất giải quyết.
Nếu không hòa giải được bạn có thể khởi kiện về hành vi trái pháp luật này. Trong trường hợp bạn còn vấn đề gì chưa hiểu, nhấc máy gọi Tổng Đài Pháp Luật 1900.6174, để được các luật sư giải đáp chi tiết hơn.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên 2 người có được không?
Chị Hồng (Vĩnh Phúc) có gửi câu hỏi:
Em xin chào luật sư, em và chị gái đang có ý định góp tiền mua một mảnh đất để mở quán trà sữa. Vì là số tiền chung mà hai chị em dành dụm nên em rất muốn được đồng sở hữu quyền sử dụng đất với chị gái. Luật sư có thể giải đáp giúp em, trong trường hợp này giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên em và chị gái có được không ạ?
>>Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên 2 người hay không, gọi ngay 1900.6174
Trả lời:
Xin chào bạn, Tổng Đài Pháp Luật xin cảm ơn bạn đã tin tưởng và chia sẻ vấn đề với chúng tôi. Với trường hợp mà bạn đang thắc mắc, các luật sư đã nghiên cứu và có những giải đáp như sau:
Theo khoản 2 Điều 98 Luật đất đai 2013 quy định:
Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phải ghi đầy đủ tên của những người có chung quyền sử dụng đất, người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận; trường hợp các chủ sử dụng, chủ sở hữu có yêu cầu thì cấp chung một Giấy chứng nhận và trao cho người đại diện.”
Từ những thông tin trên, bạn và chị gái có thể đồng sở hữu quyền sử dụng đất đối với mảnh đất này. Cùng với đó, bạn và chị gái có thể xin cấp 01 giấy cấp chứng nhận quyền sử dụng đất có tên cả 2 người và một người đại diện nhận. Hay bạn và chị gái mỗi người người nhận một bản chứng nhận.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp cho người có quyền.
Chúng tôi biết có rất nhiều khó khăn liên quan đến giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Trong trường hợp bạn có băn khoăn nào nào, hãy nhấc máy lên ngay cho Tổng Đài Pháp Luật để được các Luật sư dày dặn kinh nghiệm giải đáp thắc mắc.
Qua bài viết trên, chúng tôi hy vọng đem lại cho bạn những thông tin chính xác nhất về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Nếu khi tham khảo nội dung, bạn vướng mắc vấn đề gì chưa rõ, đừng ngại ngần, gọi ngay cho Tổng Đài Pháp Luật 1900.6174, để được Luật sư có trình độ chuyên môn cao hỗ trợ giải quyết ngay vấn đề của bạn. Chúng tôi rất hân hạnh được tư vấn và hỗ trợ bạn!