Ly hôn đơn phương khi vợ ngoại tình là hình thức ly hôn một bên trong chồng phát hiện vợ ngoại tình. Vậy hồ sơ, thủ tục ly hôn đơn phương khi vợ có hành vi ngoại tình được thực hiện như thế nào? Trong trường hợp ly hôn này, người vợ có được chia tài sản không?
Tất cả những vấn đề trên sẽ được giải đáp chi tiết trong bài viết dưới đây. Mọi thắc mắc trong quá trình ly hôn, bạn hãy liên hệ ngay đến Tổng Đài Pháp Luật qua đường dây nóng 1900.6174 để được luật sư tư vấn chi tiết!
>>> Luật sư tư vấn miễn phí thủ tục ly hôn đơn phương khi vợ ngoại tình, gọi ngay 1900.6174
Tư vấn ly hôn đơn phương khi vợ ngoại tình
Anh Quốc Giang (Lạng Sơn) có câu hỏi:
“Xin chào luật sư! Tôi và vợ kết hôn đã được 4 năm và có một con chung. Do tính chất công việc nên tôi thường đi công tác xa nhà. Một năm tôi chỉ xin nghỉ phép về thăm nhà được 5-6 lần. Vì vậy, vợ chồng thường xuyên xảy ra mâu thuẫn, bất đồng quan điểm. Mới đây, tôi bắt gặp vợ ngoại tình. Do không thể tha thứ, tôi muốn ly hôn nhưng vợ tôi không đồng ý. Vậy, tôi có thể làm đơn xin ly hôn đơn phương không? Tôi mong luật sư hướng dẫn tôi thủ tục ly hôn đơn phương khi vợ ngoại tình cũng như tư vấn các quy định liên quan. Tôi xin cảm ơn và mong nhận được phản hồi sớm từ luật sư!”
Luật sư tư vấn hôn nhân gia đình trả lời:
Xin chào anh Quốc Giang! Cảm ơn anh đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến cho Tổng Đài Pháp Luật! Đối với câu hỏi của anh, chúng tôi sẽ giải đáp thông qua phân tích các vấn đề chính dưới đây.
Quy định của pháp luật về việc ngoại tình
>> Việc ngoại tình được pháp luật quy định như thế nào? Gọi ngay 1900.6174
Hành vi trên có thể bị xử phạt hành chính hoặc chịu trách nhiệm hình sự tùy theo tính chất và mức độ nghiêm trọng.
Hình thức xử phạt hành chính thuộc trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 48 Nghị định số 110/2013/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình cụ thể như sau:
– Hành vi kết hôn với người đã có vợ/chồng hoặc đang có vợ hoặc chồng mà kết hôn với người khác.
– Hai là chung sống với người đang trong quan hệ hôn nhân
– Ba là đã kết hôn nhưng sống chung với người khác như vợ chồng
Đối với những hành vi thuộc các trường hợp dưới đây sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự phạt cải tạo không giam giữ đến 1 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm được quy định tại Điều 182 Bộ luật hình sự năm 2015:
– Một là việc chung sống như vợ chồng hoặc kết hôn với người đã có vợ/chồng mà làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn
– Hai là đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chung sống hoặc kết hôn với người đã có vợ/chồng mà còn vi phạm.
Ngoài ra, có thể bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm đối với các trường hợp:
– Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát
– Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ hôn nhân một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó.
Đối với trường hợp của anh, cơ quan có thẩm quyền sẽ dựa trên các yếu tố để đưa ra cách xử lý phù hợp. Mọi thắc mắc liên quan đến quy định về việc ngoại tình, anh hãy liên hệ ngay đến đường dây nóng 1900.6174 để được luật sư giải đáp nhanh chóng!
Giải quyết ly hôn đơn phương khi vợ ngoại tình
Mẫu đơn ly hôn đơn phương khi vợ ngoại tình
>> Luật sư hướng dẫn soạn thảo đơn ly hôn đơn phương khi vợ ngoại tình chính xác, gọi ngay 1900.6174
Đơn xin ly hôn đơn phương là một trong những tài liệu cơ bản khi yêu cầu tòa án thụ lý hồ sơ ly hôn. Dưới đây, Tổng Đài Pháp Luật xin cung cấp cho anh mẫu đơn xin ly hôn đơn phương khi vợ ngoại tình chính xác nhất, anh có thể tham khảo dưới đây:
Mẫu đơn ly hôn đơn phương khi vợ ngoại tình
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
.
…………………….(1), ngày…..tháng….năm…..
ĐƠN KHỞI KIỆN
Kính gửi: Toà án nhân dân (2) ……………….
Người khởi kiện: (3)…………………………………………………………………………………………………….
Địa chỉ: (4) …………………………………………………………………………………………………….
Số điện thoại: ………………………… (nếu có); số fax: ………………………. (nếu có)
Địa chỉ thư điện tử: …………………………………………. (nếu có)
Người bị kiện: (5)…………………………………………………………………………………………………….
Địa chỉ (6) …………………………………………………………………………………………………….
Số điện thoại: …………………. (nếu có); số fax: …………………… (nếu có)
Địa chỉ thư điện tử: ………………………………………………. (nếu có)
Người có quyền, lợi ích được bảo vệ (nếu có) (7)……………………………………………………
Địa chỉ: (8)…………………………………………………………………………………………………….
Số điện thoại: …………………………. (nếu có); số fax: ……………….. (nếu có)
Địa chỉ thư điện tử : ……………………. (nếu có)
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan (nếu có) (9)…………………………………….
Địa chỉ: (10) …………………………………………………………………………………………………….
Số điện thoại: …………………………… (nếu có); số fax: ……………………… (nếu có)
Địa chỉ thư điện tử: ………………………….. (nếu có)
Yêu cầu Tòa án giải quyết những vấn đề sau đây:(11)……………………………………….
Người làm chứng (nếu có) (12)………………………………………………………………………..
Địa chỉ: (13) …………………………………………………………………………………………………….
Số điện thoại: ……………………………… (nếu có); số fax: ……………………….. (nếu có)
Địa chỉ thư điện tử: …………………………….. (nếu có).
Danh mục tài liệu, chứng kèm theo đơn khởi kiện gồm có:
(14)…………………………………………………………………………………………………….
1…………………………………………………………………………………………………….
2…………………………………………………………………………………………………….
(Các thông tin khác mà người khởi kiện xét thấy cần thiết cho việc giải quyết vụ án) (15)
…………………………………………………………………………………………………….
Người khởi kiện (16)
Hướng dẫn sử dụng mẫu số 23-DS:
(1) Ghi địa điểm làm đơn khởi kiện (ví dụ: Hà Nội, ngày….. tháng….. năm……).
(2) Ghi tên Toà án có thẩm quyền giải quyết vụ án; nếu là Toà án nhân dân cấp huyện, thì cần ghi rõ Toà án nhân dân huyện nào thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nào (ví dụ: Toà án nhân dân huyện A thuộc tỉnh B), nếu là Toà án nhân dân cấp tỉnh, thì ghi rõ Toà án nhân dân tỉnh (thành phố) nào (ví dụ: Toà án nhân dân tỉnh Hưng Yên) và địa chỉ của Toà án đó.
(3) Nếu người khởi kiện là cá nhân thì ghi họ tên; đối với trường hợp người khởi kiện là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người hạn chế năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức làm chủ hành vi thì ghi họ tên, địa chỉ của người đại diện hợp pháp của cá nhân đó; nếu người khởi kiện là cơ quan, tổ chức thì ghi tên cơ quan, tổ chức và ghi họ, tên của người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức khởi kiện đó.
(4) Ghi nơi cư trú tại thời điểm nộp đơn khởi kiện. Nếu người khởi kiện là cá nhân, thì ghi đầy đủ địa chỉ nơi cư trú (ví dụ: Nguyễn Văn A, cư trú tại thôn B, xã C, huyện M, tỉnh H); nếu người khởi kiện là cơ quan, tổ chức, thì ghi địa chỉ trụ sở chính của cơ quan, tổ chức đó (ví dụ: Công ty TNHH Hin Sen có trụ sở: Số 20 phố LTK, quận HK, thành phố H).
(5), (7), (9) và (12) Ghi tương tự như hướng dẫn tại điểm (3).
(6), (8), (10) và (13) Ghi tương tự như hướng dẫn tại điểm (4).
(11) Nêu cụ thể từng vấn đề yêu cầu Tòa án giải quyết.
(14) Ghi rõ tên các tài liệu kèm theo đơn khởi kiện gồm có những tài liệu nào và phải đánh số thứ tự (ví dụ: các tài liệu kèm theo đơn gồm có: bản sao hợp đồng mua bán nhà, bản sao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,…).
(15) Ghi những thông tin mà người khởi kiện xét thấy cần thiết cho việc giải quyết vụ án (ví dụ: Người khởi kiện thông báo cho Toà án biết khi xảy ra tranh chấp một trong các đương sự đã đi nước ngoài chữa bệnh…).
(16) Nếu người khởi kiện là cá nhân thì phải có chữ ký hoặc điểm chỉ của người khởi kiện đó; trường hợp người khởi kiện là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người hạn chế năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức làm chủ hành vi thì người đại diện hợp pháp đó phải ký tên điểm chỉ; trường hợp người khởi kiện, người đại diện hợp pháp không biết chữ, không nhìn được, không tự mình làm đơn khởi kiện, không tự mình ký tên hoặc điểm chỉ thì người có năng lực hành vi tố tụng dân sự đầy đủ làm chứng, ký xác nhận vào đơn khởi kiện. Nếu là cơ quan tổ chức khởi kiện, thì người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức khởi kiện ký tên, ghi rõ họ tên, chức vụ của mình và đóng dấu của cơ quan, tổ chức đó. Trường hợp tổ chức khởi kiện là doanh nghiệp thì việc sử dụng con dấu theo quy định của Luật doanh nghiệp. Nếu người khởi kiện không biết chữ thì phải có người làm chứng ký xác nhận theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 189 của Bộ luật tố tụng dân sự.
Trong quá trình soạn thảo đơn ly hôn đơn phương khi vợ ngoại tình, anh gặp bất kỳ khó khăn nào, hãy liên hệ ngay với chúng tôi qua hotline 1900.6174 để được đội ngũ luật sư hướng dẫn chi tiết!
Hồ sơ chuẩn bị ly hôn đơn phương khi vợ ngoại tình
>> Hồ sơ ly hôn đơn phương khi vợ ngoại tình cần chuẩn bị những gì? Gọi ngay 1900.6174
Đối với hồ sơ xin ly hôn đơn phương khi vợ ngoại tình, anh cần chuẩn bị các giấy tờ sau:
– Một là đơn xin ly hôn đơn phương
– Hai là giấy chứng nhận đăng ký kết hôn của hai vợ chồng (bản chính)
– Ba là chứng minh thư nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân, sổ hộ khẩu của 2 vợ chồng (bản sao)
– Bốn là giấy khai sinh của con (bản sao)
– Năm là đơn trình bày nguyện vọng của con về việc sau khi bố mẹ ly hôn; các con mong muốn ở với ai (nếu con từ 07 tuổi trở lên)
– Sáu là các giấy tờ liên quan tới tài sản chung (nếu có tranh chấp về tài sản; hoặc yêu cầu công nhận thỏa thuận về tài sản)
– Bảy là các tài liệu, chứng cứ chứng minh hành vi ngoại tình của vợ/chồng.
Sau khi chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ trên, anh nộp đơn ly hôn tại Tòa án nhân dân quận/ huyện nơi người vợ cư trú, làm việc. Thời hạn giải quyết là 4 tháng kể từ ngày tòa án thụ lý đơn, đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc do trở ngại khách quan thì Chánh án Toà án có thể quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử, nhưng không quá 02 tháng.
Thủ tục ly hôn đơn phương khi vợ ngoại tình
>> Thủ tục ly hôn đơn phương khi vợ ngoại tình được thực hiện như thế nào? Gọi ngay 1900.6174
Sau khi đã chuẩn bị đầy đủ những giấy tờ mà chúng tôi cung cấp bên trên, anh có thể nộp đơn khởi kiện yêu cầu tòa án giải quyết ly hôn theo quy định tại Khoản 1 Điều 51 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 trừ trường hợp vợ đang mang thai hoặc con dưới 12 tháng tuổi theo quy định tại Khoản 3 điều này.
Sau khi tiếp nhận đơn yêu cầu và xem xét các yếu tố khác liên quan đến căn cứ, thẩm quyền giải quyết, tòa án sẽ thụ lý đơn và thời gian giải quyết tối đa là 6 tháng theo quy định tại Điều 203 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
Đối với yêu cầu ly hôn nếu có tranh chấp về tài sản chung và quyền nuôi con, thẩm phán sẽ dựa trên thỏa thuận ban đầu của các bên, trường hợp hai bên không có thỏa thuận sẽ tuân theo quy định pháp luật hiện hành.
Về án phí ly hôn: Đối với án phí yêu cầu tòa án giải quyết cho việc ly hôn mà không có yêu cầu về tài sản là 300.000 đồng theo Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14.
Trên đây, Tổng Đài Pháp Luật đã cung cấp cho anh các quy định về thủ tục ly hôn đơn phương. Anh cần lưu ý, để tòa án thụ lý đơn, ngoài cung cấp hồ sơ, các tài liệu kèm theo, anh cần nộp biên lai xác nhận tiền tạm ứng án phí. Trong trường hợp, anh còn bất cứ thắc mắc nào, hãy liên hệ đường dây nóng 1900.6174 của để được luật sư hỗ trợ nhanh chóng!
Ly hôn đơn phương khi vợ ngoại tình, vợ có được chia tài sản?
Anh Huy Hoàng (Vĩnh Phúc) có câu hỏi:“Xin chào luật sư! Con trai tôi kết hôn đã được 10 năm nhưng không có con. Đi khám, bác sĩ chẩn đoán con tôi bị vô sinh. Một thời gian sau, gia đình phát hiện vợ cháu ngoại tình. Do không thể tiếp tục chung sống, con trai tôi tôi quyết định ly hôn đơn phương. Gia đình tôi có điều kiện khá giả nên từ trước đến giờ con dâu chỉ ở nhà nội trợ. Vậy khi ly hôn đơn phương, con dâu có được chia tài sản chung không? Tôi xin cảm ơn và mong nhận được phản hồi từ phía luật sư!”
>> Luật sư giải đáp miễn phí ly hôn đơn phương khi vợ ngoài tình, vợ có được chia tài sản không? Gọi ngay 1900.6174
Luật sư trả lời:
Xin chào anh Hoàng! Cảm ơn anh đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến cho chúng tôi. Với vấn đề mà anh gặp phải, chúng tôi xin đưa ra lời giải đáp như sau:
Căn cứ Điều 59 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định về nguyên tắc chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn cụ thể như sau:
– Dựa theo thỏa thuận của vợ chồng
Lưu ý, thỏa thuận về tài sản của vợ chồng phải được xác lập trước quan hệ hôn nhân
– Trường hợp vợ chồng không tự thỏa thuận được, tài sản sẽ được giải quyết theo pháp luật hiện hành
Tài sản chung của vợ chồng được xác định là tài sản hình thành trong thời kỳ hôn nhân và được chia đôi tuy nhiên có tính đến các yếu tố sau đây:
Trước hết, Thẩm phán sẽ dựa theo công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lưu ý, lao động của vợ hoặc chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập
Ngoài ra, còn có thể căn cứ dựa trên hoàn cảnh gia đình các bên, lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập
Bên cạnh đó, Thẩm phán sẽ dựa trên lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
Đối với trường hợp trên, mặc dù con dâu anh Hoàng ngoại tình vẫn sẽ được chia tài sản. Tuy nhiên, được chia bao nhiêu nhiêu thì thẩm phán sẽ dựa vào lỗi của mỗi bên trong việc vi phạm quyền và nghĩa vụ nhân thân, tài sản dẫn đến ly hôn để quyết định chia tài sản khi ly hôn. Trường hợp người vợ ngoại tình, Tòa án sẽ xem xét yếu tố “lỗi” này để đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của các bên, đặc biệt là con trai anh. Nếu con trai anh còn bất cứ thắc mắc nào liên quan đến việc chia tài sản, hãy gọi ngay đến hotline 1900.6174 để được luật sư giải đáp nhanh chóng!
Có nên giành quyền nuôi con khi vợ ngoại tình, đòi ly hôn?
Anh Xuân Bản (Phú Quốc) có câu hỏi:
“Xin chào luật sư! Tôi kết hôn năm 2009 và có 3 người con chung. Gần đây, tôi phát hiện vợ ngoại tình với người đàn ông khác. Tôi không thể chấp nhận việc vợ tôi ngoại tình, tôi muốn ly hôn nhưng vợ không đồng ý. Tôi muốn ly hôn đơn phương và giành quyền nuôi cả ba con. Mong Luật sư tư vấn giúp tôi. Tôi xin cảm ơn!”
>> Ly hôn đơn phương khi vợ ngoài tình, có nên giảnh quyền nuôi con? Gọi ngay 1900.6174
Luật sư trả lời:
Xin chào anh Bản! Cảm ơn anh đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến cho đội ngũ Luật sư của Tổng Đài Pháp Luật! Theo thông tin anh cung cấp, Tổng Đài Pháp Luật sẽ tư vấn như sau:
Đối với trường hợp, hai bên không thỏa thuận được về quyền nuôi con, Tòa án sẽ căn cứ các yếu tố tốt nhất để đảm bảo điều kiện sống của con.
– Thứ nhất, điều kiện về tài chính
– Thứ hai, điều kiện về thời gian chăm sóc con
– Thứ ba, điều kiện về chỗ ở
– Thứ tư, điều kiện về sức khỏe để chăm sóc con
– Thứ năm, tư cách đạo đức tốt
Do đó, đối với trường hợp vợ ngoại tình, anh có thể thu thập các chứng cứ chứng minh anh có đầy đủ điều kiện để nuôi con tốt hơn vợ. Tòa án sẽ xem xét các chứng cứ, lập luận của các bên để quyết định quyền nuôi con của các bên. Trong quá trình giảnh quyền nuôi con, nếu anh có bất kỳ thắc mắc nào, hãy liên hệ ngay với chúng tôi qua hotline 1900.6174 để được luật sư tư vấn nhanh chóng!
Dịch vụ Luật sư ly hôn đơn phương khi vợ ngoại tình
>> Luật sư tư vấn miễn phí hồ sơ ly hôn đơn phương khi vợ ngoại tình, gọi ngay 1900.6174
Tổng Đài Pháp Luật là đơn vị tư vấn ly hôn hàng đầu tại Việt Nam hiện nay. Với đội ngũ Luật sư, Chuyên viên pháp lý giàu kinh nghiệm trong lĩnh vực hôn nhân gia đình nói chung và giải quyết các tranh chấp sau ly hôn nói riêng, chúng tôi luôn sẵn sàng hỗ trợ khách hàng các vấn đề liên quan, cụ thể:
– Tư vấn, hỗ trợ khách hàng soạn thảo đơn ly hôn khi chồng/ vợ ngoại tình đúng chuẩn quy định.
– Tư vấn, hỗ trợ khách hàng thu thập hồ sơ ly hôn khi chồng/ vợ ngoại tình để khách hàng có thể hoàn thiện hồ sơ ly hôn khi chồng/ vợ ngoại tình.
– Tư vấn, hỗ trợ thủ tục ly hôn khi chồng/ vợ ngoại tình đơn phương, thuận tình nhanh gọn, chính xác.
– Tư vấn, hỗ trợ khách hàng giải quyết tranh chấp giành quyền nuôi con; yêu cầu cấp dưỡng khi ly hôn khi chồng/ vợ ngoại tình.
– Tư vấn, hỗ trợ khách hàng giải quyết tranh chấp tài sản chung, nợ chung của vợ chồng khi ly hôn khi chồng/ vợ ngoại tình.
Liên hệ Luật sư ly hôn – Tổng Đài Pháp Luật
>> Đặt lịch hẹn với luật sư ly hôn giỏi, có nhiều năm kinh nghiệm, gọi ngay 1900.6174
Nếu có bất kỳ thắc mắc hay cần sự hỗ trợ tư vấn về các vấn đề liên quan đến lĩnh vực hôn nhân gia đình, quý khách có thể liên hệ trực tiếp Luật sư của Tổng Đài Pháp Luật theo các phương thức sau:
Điện thoại: 1900.6174
Website: tongdaiphapluat.vn
Email: [email protected]
Như vậy, Tổng Đài Pháp Luật đã cung cấp cho anh/chị các quy định về lĩnh vực hôn nhân gia đình và giải đáp câu hỏi liên quan đến ly hôn đơn phương khi vợ ngoại tình. Việc chủ động trang bị kiến thức pháp luật là điều cần thiết và đặc biệt quan trọng trong việc bảo vệ quyền, lợi ích của chính mình và người thân yêu. Hy vọng những thông tin trên sẽ giúp anh/chị tháo gỡ những thắc mắc của mình. Nếu còn bất cứ thắc mắc nào, anh/chị hãy nhấc máy gọi đến đường dây nóng 1900.6174, đội ngũ chuyên gia pháp lý của chúng tôi luôn sẵn sàng hỗ trợ nhanh chóng và chính xác nhất!
Tổng Đài Pháp Luật – Tư vấn đúng luật, an tâm pháp lý!
Website: tongdaiphapluat.vn
Hotline: 1900.6174