Thỏa thuận tài sản sau hôn nhân – Những nguyên tắc và lưu ý

Thỏa thuận tài sản sau hôn nhân là một trong những vấn đề quan trọng trong quá trình chia tài sản của vợ chồng. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều người còn bối rối khi thỏa thuận tài sản. Trong bài viết sau, Tổng Đài Pháp Luật sẽ cung cấp cho bạn đọc những nguyên tắc và lưu ý khi thỏa thuận tài sản. Mọi vướng mắc liên quan đến vấn đề trên, bạn vui lòng kết nối trực tiếp qua hotline 1900.6174 để được Luật sư tư vấn nhanh chóng!

luat-su-tu-van-mien-phi-ve-thoa-thuan-tai-san-sau-hon-nhan
Luật sư tư vấn miễn phí về thỏa thuận tài sản sau hôn nhân

 

Thỏa thuận tài sản sau hôn nhân là gì?

 

>> Luật sư tư vấn miễn phí về thỏa thuận tài sản sau hôn nhân, gọi ngay 1900.6174

Có thể thấy, hiện nay pháp luật Việt Nam chưa có một quy định nào về thỏa thuận tài sản sau hôn nhân là gì. Tuy nhiên, theo các quy định hiện có của pháp luật, chúng ta có thể rút ra được rằng thỏa thuận tài sản sau hôn hôn nhân là việc vợ chồng thỏa thuận, thống nhất với nhau về việc phân chia tài sản được xác lập trong thời kỳ hôn nhân và các tài sản khác có liên quan của họ khi giữa họ có sự mâu thuẫn dẫn việc ly hôn, chấm dứt quan hệ hôn nhân.

 

Thỏa thuận tài sản sau hôn nhân được quy định như thế nào?

 

>> Luật sư tư vấn quy định về thoả thuận tài sản sau hôn nhân, gọi ngay 1900.6174

Hiện nay, việc ly hôn giữa vợ chồng đã xảy ra ngày một nhiều hơn, do vậy việc quy định các điều khoản để phục vụ cho việc giải quyết tài sản của vợ chồng sau khi ly hôn cũng đã được quy định ngày một cách cụ thể hơn tại luật chuyên ngành là Luật Hôn nhân và gia đình, các văn bản pháp luật khác có liên quan như sau:

Thứ nhất: căn cứ theo các quy định tại Điều 59 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 đã quy định về nguyên tắc giải quyết đối với tài sản của vợ chồng khi ly hôn như sau:

Trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo pháp luật quy định, việc giải quyết tài sản sẽ do chính các bên tự thỏa thuận; nếu như các bên không tự thỏa thuận được thì dựa theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của cả hai người, Tòa án sẽ tiến hành giải quyết theo các quy định tại các khoản 2, 3, 4 và khoản 5 Điều này và theo quy định tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.

Trong trường hợp nếu như chế độ tài sản của vợ chồng được chia theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản sau khi vợ chồng ly hôn sẽ được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không được đầy đủ và thiếu rõ ràng thì sẽ áp dụng các quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và khoản 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.

Thứ hai: căn cứ theo quy định tại Điều 7 Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT – TANDTC – VKSNDTC – BTP quy định về giải quyết thỏa thuận tài sản sau ly hôn như sau:

Theo quy định của thông tư này, vợ chồng sau khi ly hôn sẽ được tự thỏa thuận với nhau về toàn bộ các vấn đề liên quan, trong đó có cả việc thỏa thuận về phân chia tài sản. Nếu vợ chồng không tự thỏa thuận được mà họ có yêu cầu thì lúc đó Tòa án phải xem xét và quyết định với việc áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng dựa trên thỏa thuận của các bên hay theo pháp luật quy định, tùy vào từng trường hợp cụ thể mà Tòa án xử lý như sau:

Trường hợp không có văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng hoặc có thể do văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng mà bị Tòa án tuyên bố văn bản thỏa thuận vô hiệu toàn bộ thì áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo quy định của luật để tiến hành chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn;

Trường hợp nếu như có văn bản thỏa thuận cụ thể về chế độ tài sản của vợ chồng và văn bản thỏa thuận này không thuộc trường hợp bị Tòa án tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì sẽ áp dụng các nội dung đã được nói đến của văn bản thỏa thuận để chia với tài sản của vợ chồng khi ly hôn. Còn đối với vấn đề không được vợ chồng thỏa thuận trong đó hoặc có thỏa thuận nhưng không rõ ràng hoặc vấn đề thỏa thuận bị vô hiệu thì áp dụng các quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4, 5 Điều 59 và các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật hôn nhân và gia đình để giải quyết vấn đề chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn.

Khi giải quyết vấn đề ly hôn nếu có yêu cầu tuyên bố thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị vô hiệu thì Tòa án xem xét, giải quyết đồng thời với yêu cầu chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn.

Như vậy, có thể thấy hiện tại các quy định của pháp luật có liên quan đến việc phân chia tài sản sau hôn nhân, sau khi ly hôn của vợ chồng sẽ ưu tiên và đề cao sự tự thỏa thuận giữa vợ chồng là nguyên tắc cốt lõi.

Trên đây là những quy định của pháp luật về thỏa thuận tài sản sau hôn nhân. Trong quá trình tìm hiểu, nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào, hãy gọi ngay đến đường dây nóng 1900.6174 để được Luật sư tư vấn nhanh chóng!

>> Xem thêm: Thỏa thuận tài sản tiền hôn nhân được quy định như thế nào?

 

thoa-thuan-tai-san-sau-hon-nhan-duoc-quy-dinh-nhu-the-nao
Thỏa thuận tài sản sau hôn nhân được quy định như thế nào?

 

Vợ chồng dựa vào nguyên tắc nào để thỏa thuận tài sản sau hôn nhân?

 

Anh Hùng ở Tuyên Quang có câu hỏi:

“Chào Luật sư, tôi có một vấn đề muốn nhờ sự giúp đỡ của Luật sư như sau:

Tôi và vợ tôi kết hôn với nhau cách đây 5 năm và có với nhau 2 người con. Gần đây, do tình cảm của vợ chồng tôi không còn như trước, cũng như có một vài yếu tố khác tác động nên vợ chồng tôi không thể tiếp tục chung sống với nhau nữa. Chúng tôi thống nhất sẽ ly hôn thuận tình và muốn lập văn bản thỏa thuận về chia tài sản khi ly hôn. Tuy nhiên, do cũng chưa thể đi đến phương án cuối cùng. Vậy nên, Luật sư cho tôi hỏi pháp luật có quy định về những nguyên tắc khi thỏa thuận chia tài sản sau khi ly hôn là gì?

Mong nhận được câu trả lời từ Luật sư. Tôi xin cảm ơn Luật sư!”

 

>> Luật sư tư vấn miễn phí về các nguyên tắc khi thỏa thuận chia tài sản sau hôn nhân, gọi ngay 1900.6174 

Luật sư tư vấn luật hôn nhân gia đình trả lời:

Xin chào anh Hùng! Cảm ơn sự tin tưởng của anh khi đã gửi thắc mắc cho chúng tôi. Đối với vấn đề này, Luật sư của chúng tôi xin được giải đáp như sau:

Theo quy định tại Điều 59 của Luật Hôn nhân và gia đình 2014 đã quy định về nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ và chồng khi ly hôn như sau:

Ngoài những quy định về việc thỏa thuận tài sản sau hôn nhân là nguyên tắc quan trọng nhất như trên, tài sản chung của vợ chồng còn được chia theo nguyên tắc chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố dưới đây:

– Dựa vào chính hoàn cảnh thực tế của gia đình và hoàn cảnh của vợ, chồng (năng lực hành vi, sức khỏe, tài sản, khả năng lao động tạo ra thu nhập sau khi ly hôn…)

– Công sức đóng góp đối với tài sản đó của vợ, chồng qua việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

– Việc chia tài sản phải bảo vệ được lợi ích chính đáng của mỗi bên trong hoạt động sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp của họ để các bên sẽ có điều kiện tốt nhất để tiếp tục lao động và tạo thu nhập;

Dựa vào yếu tố lỗi của mỗi bên nếu có sự vi phạm về quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

Tài sản chung của vợ và chồng sẽ được chia bằng hiện vật, nếu tài sản đó không thể chia được bằng hiện vật thì sẽ chia dựa theo giá trị của nó; bên nào mà nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì họ sẽ phải thanh toán lại cho bên kia phần chênh lệch đó.

Đối với tài sản riêng của vợ, chồng thì vẫn sẽ thuộc quyền sở hữu của chính người đó, trừ một số trường hợp khi tài sản riêng đã được nhập vào tài sản chung theo quy định. Nếu trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

Căn cứ theo quy định tại Điều 7 về nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn của Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP về hướng dẫn thi hành một số quy định của Luật Hôn nhân và gia đình đã quy định:

Vợ chồng khi ly hôn sẽ có quyền tự do thỏa thuận với nhau về toàn bộ các vấn đề, trong đó có cả việc phân chia tài sản của họ. Nếu vợ chồng không thể tự thỏa thuận được mà có đơn yêu cầu đến Tòa án thì Tòa án phải xem xét và đưa ra quyết định về việc áp dụng chế độ với tài sản của vợ chồng dựa trên thỏa thuận hay theo pháp luật quy định, tùy từng trường hợp cụ thể.

Khi chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn, Tòa án phải xác định vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ về tài sản với người thứ ba hay không để đưa người thứ ba vào tham gia tố tụng với tư cách người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.

Trường hợp áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn thì tài sản chung của vợ chồng về nguyên tắc được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây để xác định tỷ lệ tài sản mà vợ chồng được chia: Nguyên tắc chia đôi có dựa vào một số yếu tố như: hoàn cảnh, công sức đóng góp, lợi ích của các bên và lỗi.

Giá trị tài sản chung của vợ chồng, tài sản riêng của vợ, chồng được xác định theo giá thị trường tại thời điểm giải quyết sơ thẩm vụ việc.

Khi giải quyết chia tài sản khi ly hôn, Tòa án phải xem xét để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

Như vậy, thông qua những quy định trên và áp dụng đối với trường hợp mà anh đang gặp phải, có thể thấy rằng nguyên tắc để thỏa thuận tài sản sau hôn nhân mà vợ chồng cần phải dựa vào nếu không thể tự thỏa thuận với nhau là: Nguyên tắc chia đôi có dựa vào một số yếu tố như hoàn cảnh, công sức đóng góp, lợi ích của các bên và lỗi; nguyên tắc chia tài sản bằng hiện vật hoặc bằng giá trị của tài sản đó; tài sản riêng của ai thì vẫn sẽ thuộc quyền sở hữu của chính người đó, trừ trường hợp khi tài sản riêng đã được nhập vào tài sản chung. Nếu tài sản riêng trộn lẫn với tài sản riêng thì họ sẽ được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó.

Trên đây là phần tư vấn của Luật sư về nguyên tắc thỏa thuận tài sản, nếu bạn còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến vấn đề trên, hãy gọi ngay đến đường dây nóng 1900.6174 để được Luật sư tư vấn chi tiết!

>> Xem thêm: Thỏa thuận hôn nhân có được pháp luật công nhận không? [Quy định 2022] 

 

mau-van-ban-thoa-thuan-tai-san-sau-hon-nhan
Mẫu văn bản thỏa thuận tài sản sau hôn nhân

 

Mẫu văn bản thỏa thuận tài sản sau hôn nhân mới nhất

 

>> Luật sư hướng dẫn soạn thảo văn bản thỏa thỏa thuận tài sản sau hôn nhân, gọi ngay 1900.6174 

 

GDE Error: Error retrieving file - if necessary turn off error checking (404:Not Found)

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

………………., ngày…… tháng…… năm……….

VĂN BẢN THỎA THUẬN

(Về việc: Chia tài sản chung của vợ chồng)

Tại Phòng Công chứng số ….. thành phố Hà Nội (Trường hợp việc công chứng được thực hiện ngoài trụ sở, thì ghi địa điểm thực hiện công chứng và Phòng công chứng), chúng tôi gồm:

Ông: …………………………………………………………. Sinh ngày: ………………………………………………………….

Căn cước công dân số: …………………………. cấp ngày ………………….. tại………………………………….

Hộ khẩu thường trú: (Trường hợp không có hộ khẩu thường trú sẽ ghi nơi đăng ký tạm trú)

………………………………………………………………………………………..………………………………………………………….

Bà: ……………………………………………………………. Sinh ngày: …………………………………………………………..

Căn cước công dân số: …………..………………cấp ngày ……………….…. tại………………………………….

Hộ khẩu thường trú: (trường hợp không có hộ khẩu thường trú sẽ ghi nơi đăng ký tạm trú)

………………………………………………………………………………………..…………………………………………………………

Là vợ chồng theo Giấy đăng ký kết hôn số …………………….. ngày ……………………. do Uỷ ban nhân dân …………………………..

cấp.

Nay vì lý do (ghi rõ lý do chia tài sản):

……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………………………………………………………..

Chúng tôi thỏa thuận chia tài sản chung của vợ chồng như sau:

ĐIỀU 1: PHÂN CHIA TÀI SẢN LÀ BẤT ĐỘNG SẢN

Ghi rõ người vợ, người chồng được chia bất động sản nào (mô tả rõ đặc điểm của từng bất động sản kèm giấy tờ chứng minh quyền sở hữu) hoặc giá trị phần tài sản…. Các thỏa thuận khác của người vợ, người chồng về thời gian, điều kiện giao nhận tài sản, đăng ký quyền sở hữu….

ĐIỀU 2: PHÂN CHIA TÀI SẢN LÀ ĐỘNG SẢN VÀ CÁC QUYỀN TÀI SẢN

Ghi rõ người vợ, người chồng được chia động sản, quyền tài sản nào (mô tả rõ đặc điểm của từng động sản, quyền tài sản kèm giấy tờ chứng minh quyền sở hữu – nếu có) hoặc giá trị phần tài sản… Các thỏa thuận khác của người vợ, người chồng về thời gian, địa điểm, điều kiện giao nhận tài sản, đăng ký quyền sở hữu (đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu)….

ĐIỀU 3: PHẦN TÀI SẢN CÒN LẠI KHÔNG CHIA

Các bên liệt kê các tài sản chung của vợ chồng còn lại không chia (nếu có) kèm giấy tờ chứng minh quyền sở hữu đối với tài sản đó (nếu có).

ĐIỀU 4: CÁC THỎA THUẬN KHÁC
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………

ĐIỀU 5: CAM ĐOAN CỦA CÁC BÊN

1. Việc thỏa thuận phân chia tài sản chung được thực hiện theo đúng ý chí của vợ chồng chúng tôi và không trái pháp luật;

2. Tài sản được phân chia thuộc sở hữu hợp pháp của vợ chồng chúng tôi, không bị tranh chấp về quyền sở hữu, quyền sử dụng, không bị xử lý bằng Quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền mà chủ sở hữu chưa chấp hành. Những thông tin về tài sản trong Thỏa thuận này là đúng sự thật;

3. Việc thỏa thuận phân chia tài sản chung nêu trên không nhằm trốn tránh bất kỳ nghĩa vụ tài sản nào của chúng tôi. Thỏa thuận này sẽ bị vô hiệu nếu có cơ sở xác định việc phân chia tài sản nhằm trốn tránh nghĩa vụ tài sản;

4. Những thông tin về nhân thân trong Thỏa thuận này là đúng sự thật;

5. Thỏa thuận được lập hoàn toàn tự nguyện, không bị lừa dối, ép buộc;

6. Thực hiện đúng và đầy đủ nội dung thỏa thuận nêu trên;

7. Các cam đoan khác …

8. Văn bản này được lập thành …….. bản, mỗi bản………trang, Phòng Công chứng số………lưu 01 bản, có hiệu lực từ ngày …./…./……….

Vợ

(Ký và ghi rõ họ tên)

Chồng

(Ký và ghi rõ họ tên)

 

Trên đây là mẫu văn bản thỏa thuận sau hôn nhân mới nhất mà Luật sư của chúng tôi cung cấp cho bạn đọc. Trong quá trình soạn thảo đơn thỏa thuận tài sản sau hôn nhân, nếu bạn còn điều gì thắc mắc, hãy gọi ngay đến đường dây nóng 1900.6174, để được Luật sư hướng dẫn chi tiết!

>> Xem thêm: Mẫu biên bản thỏa thuận chia tài sản khi ly hôn [MỚI NHẤT] 2022

 

Một số lưu ý khi soạn mẫu văn bản thỏa thuận tài sản sau ly hôn

 

>> Luật sư tư vấn miễn phí về lưu ý khi soạn thảo mẫu văn bản thỏa thuận tài sản sau hôn nhân, gọi ngay 1900.6174

Căn cứ theo quy định tại Điều 38 về chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân của Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định:

Trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng được pháp luật trao quyền tự thỏa thuận việc chia tài sản trên yếu tố bình đẳng công bằng và có thể chia một phần hoặc chia toàn bộ tài sản chung của họ, trừ trường hợp quy định tại Điều 42 của Luật này về các trường hợp chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân sẽ bị coi là vô hiệu; nếu như vợ chồng không tìm được tiếng nói chung và dẫn đến không tự thỏa thuận được thì họ có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.

Trong quy định này cũng đã đề cập về việc thỏa thuận về phân chia tài sản chung sẽ bắt buộc phải lập thành văn bản và văn bản này được công chứng nếu có yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật.

Việc phân chia tài sản của vợ chồng dựa trên thỏa thuận sẽ có hiệu lực kể từ ngày bản án ly hôn hoặc quyết định ly hôn có hiệu lực về mặt pháp luật. Nếu vợ chồng có yêu cầu thì văn bản thỏa thuận tài sản chung có thể được công chứng theo quy định. Việc công chứng sẽ nâng cao giá trị pháp lý của văn bản thỏa thuận giữa hai vợ chồng, việc công chứng văn bản thỏa thuận này tuy không bắt buộc nhưng khuyến khích công dân nên công chứng để trong trường hợp sau này có xảy ra tranh chấp cũng có cơ sở pháp lý rõ ràng và cụ thể hơn cả.

Ngoài ra, khi soạn thảo văn bản thỏa thuận chia tài sản sau hôn nhân cũng cần phải chú ý đến các nội dung quan trọng như: thông tin của vợ chồng về họ tên, số CCCD, hộ khẩu, giấy chứng nhận kết hôn; tài sản thuộc đối tượng thỏa thuận chia và không chia ở đây là gì; lý do thỏa thuận chia tài sản; cam đoan của các bên về những thỏa thuận trong văn bản.

Trên đây là những lưu ý khi soạn thảo văn bản thỏa thuận chia tài sản, nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào, hãy gọi ngay đến đường dây nóng 1900.6174 để được Luật sư giải đáp chi tiết!

 

Thỏa thuận tài sản sau hôn nhân có cần công chứng không?

 

Chị Thơ ở Hà Giang có câu hỏi:

“Chào Luật sư, tôi có một vấn đề muốn nhờ Luật sư tư vấn như sau:

Vợ chồng tôi kết hôn với nhau cách đây gần 8 năm, có với nhau 3 người con. Do thời gian gần đây, chồng tôi suốt ngày uống rượu, tình cảm của vợ chồng tôi không còn nên chúng tôi thống nhất sẽ ly hôn thuận tình và đã lập văn bản thỏa thuận về chia tài sản sau khi ly hôn.

Tuy nhiên, không có nhiều hiểu biết về pháp luật nên không biết văn bản thỏa thuận này của chúng tôi có cần phải công chứng không. Luật sư cho tôi hỏi pháp luật hiện nay có quy định về văn bản thỏa thuận chia tài sản sau hôn nhân có cần thực hiện thủ tục công chứng không?

Mong nhận được câu trả lời từ Luật sư! Tôi xin cảm ơn Luật sư!”

 

>> Luật sư giải đáp miễn phí về thỏa thuận tài sản sau hôn nhân có cần công chứng không? Gọi ngay 1900.6174 

Luật sư trả lời:

Xin chào chị Thơ! Đối với vấn đề mà chị gặp phải, Luật sư của chúng tôi đã xem xét và xin đưa ra phản hồi như sau:

Căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 38 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 như sau:

“Thỏa thuận về việc chia tài sản chung phải lập thành văn bản. Văn bản này được công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật”.

Do vậy, với trường hợp mà chị Thơ thắc mắc, có thể thấy vào thời điểm thỏa thuận, hai vợ chồng chị nên thực hiện tại văn phòng công chứng hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã và đề nghị bên công chứng hay Ủy ban nhân dân xác nhận việc thỏa thuận phân chia tài sản để đảm bảo tính thực thi trên thực tế và việc công chứng. Tuy nhiên, việc công chứng là không bắt buộc đối với văn bản thỏa thuận chia tài sản sau khi ly hôn. Nếu chị còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến vấn đề trên, hãy liên hệ ngay đến số điện thoại 1900.6174 để được Luật sư giải đáp chi tiết!

Trên đây là những nội dung tư vấn của Tổng Đài Pháp Luật, mong rằng những nội dung trên đã giải đáp các thắc mắc của bạn xoay quanh các vấn đề về Thỏa thuận tài sản sau hôn nhân. Hy vọng những chia sẻ của chúng tôi đã giúp bạn có thêm những hiểu biết về pháp luật. Trong quá trình tìm hiểu, nếu bạn còn câu hỏi nào, hãy gọi ngay đến đường dây nóng 1900.6174 để nhận được sự hỗ trợ nhanh chóng từ đội ngũ Luật sư, chuyên viên tư vấn pháp lý dày dặn kinh nghiệm của chúng tôi!