Thời hạn sử dụng đất theo quy định luật đất đai 2024

Thời hạn sử dụng đất là một trong những căn cứ bắt buộc để người sử dụng đất được thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình. Luật pháp Việt Nam có nhiều quy định khác nhau tùy thuộc vào từng loại đất. Việc nắm rõ được các quy định đó sẽ giúp người sử dụng đất bảo vệ được quyền và nghĩa vụ của mình. Vậy thời hạn sử dụng đất nông nghiệp theo Luật đất đai 2022, trên sổ hồng được quy định như thế nào? Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về những vấn đề này. Bên cạnh đó nếu bạn gặp khó khăn về vấn đề đất đai hoặc đang cần được tư vấn pháp lý khác, có thể gọi đến hotline 1900.6174 của Tổng đài pháp luật để được luật sư giải đáp mọi vấn đề chính xác và nhanh chóng nhất.

Thời hạn sử dụng đất theo quy định của luật đất đai hiện hành

 

Chị Quỳnh Anh (Bình Dương) có câu hỏi:

Chào luật sư, tôi là Quỳnh Anh. Bố mẹ tôi có 4 người con gồm tôi và 3 anh trai của tôi. Do 3 anh trai tôi đều đi làm ăn xa nhà nên chỉ có tôi ở cùng bố mẹ. Trước khi mất, bố mẹ có để lại cho tôi mảnh đất nông nghiệp với diện tích 458m2 để tôi tiếp tục trồng cây cao su.

Mảnh đất này là do nhà tôi được Nhà nước giao cho từ năm 2003. Vậy, tôi muốn hỏi thời hạn sử dụng đất này là bao lâu? Sau khi hết thời hạn tôi có thể tiếp tục gia hạn thời gian thuê không? Tôi xin chân thành cảm ơn luật sư!

thời hạn sử dụng đất

 

>>Thời hạn sử dụng đất là bao lâu? Gọi ngay 1900.6174

Luật sư xin trả lời:

Xin chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về Tổng đài pháp luật. Với câu chuyện của bạn, chúng tôi xin được trả lời bạn như sau:

Căn cứ theo quy định của pháp luật, hiện nay vẫn chưa có khái niệm rõ ràng về thời hạn sử dụng đất. Tuy nhiên, khi tách từ theo nghĩa đen, có thể hiểu được thời hạn sử dụng đất là khái niệm để chỉ thời gian từ thời điểm mà người sử dụng đất được Nhà nước cho phép quản lý đất.

Thứ nhất, đất sử dụng lâu dài, ổn định

Đất sử dụng lâu dài, ổn định là đất được nhà nước cho phép sử dụng liên tục, không xác định thời gian cụ thể của việc chấm dứt quyền sử dụng đất.

Theo quy định tại Điều 125 Luật đất đai năm 2013, các trường hợp dưới đây Nhà nước sẽ cho phép người sử dụng đất sử dụng lâu dài ổn định như sau:

Điều 125. Đất sử dụng ổn định lâu dài

Người sử dụng đất được sử dụng đất ổn định lâu dài trong các trường hợp sau đây:

1. Đất ở do hộ gia đình, cá nhân sử dụng;

2. Đất nông nghiệp do cộng đồng dân cư sử dụng quy định tại khoản 3 Điều 131 của Luật này;

3. Đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên;

4. Đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng ổn định mà không phải là đất được Nhà nước giao có thời hạn, cho thuê;

5. Đất xây dựng trụ sở cơ quan quy định tại khoản 1 Điều 147 của Luật này; đất xây dựng công trình sự nghiệp của tổ chức sự nghiệp công lập chưa tự chủ tài chính quy định tại khoản 2 Điều 147 của Luật này;

6. Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh;

7. Đất cơ sở tôn giáo quy định tại Điều 159 của Luật này;

8. Đất tín ngưỡng;

9. Đất giao thông, thủy lợi, đất có di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh, đất xây dựng các công trình công cộng khác không có mục đích kinh doanh;

10. Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa;

11. Đất tổ chức kinh tế sử dụng quy định tại khoản 3 Điều 127 và khoản 2 Điều 128 của Luật này.”

Thứ 2, trường hợp đất sử dụng có thời hạn

Theo quy định tại Điều 126 theo Luật đất đai 2013 về đất sử dụng có thời hạn như sau:

Đất được nhà nước giao, cho thuê hoặc được công nhận quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất là hộ gia đình hay cá nhân.

1. Thời hạn sử dụng đất được xác định là 50 năm

Thời hạn này áp dụng trong trường hợp đất mà hộ gia đình hay cá nhân được Nhà nước giao đất, công nhận quyền sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp. Loại đất được giao ở đây có thể là đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trông thủy sản, đất dùng để làm muối, đất rừng dùng để sản xuất hay là đất chưa xác định mục đích sử dụng.

Thời hạn giao đất sẽ được tính từ ngày có quyết định giao đất từ cơ quan có thẩm quyền. Khi hết hạn sử dụng đất, nếu hộ gia đình hay cá nhân có nhu cầu tiếp tục sử dụng phần đất này để sản xuất nông nghiệp thì vẫn có thể tiếp tục.

2. Thời hạn sử dụng đất được xác định theo quyết định của các cơ quan có thẩm quyền, tối đa không được quá 50 năm

Các trường hợp áp dụng thời hạn này:

+ Đất được Nhà nước giao hoặc thuê quyền sử dụng đất cho hộ gia đình hay cá nhân sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ, làm cơ sở để sản xuất kinh doanh mô hình phi nông nghiệp.

Trên cơ sở xem xét các dự án đầu tư, đơn xin giao đất của hộ gia đình, cá nhân mà cơ quan có thẩm quyền sẽ quyết định cụ thể thời hạn sử dụng đất. Thời hạn này sẽ được ghi rõ trong Quyết định giao đất, Quyết định/hợp đồng thuê đất.

Khi hết thời hạn sử dụng đất, nếu hộ gia đình hay cá nhân có như cầu tiếp tục sử dụng thì vẫn có thể được nhà nước xem xét và gia hạn sử dụng đất nhưng không quá thời hạn giao đất.

+ Đất của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được Nhà nước giao hoặc cho thuê quyền sử dụng đất để thực hiện đầu tư tại Việt Nam.

Thời hạn sử dụng đất sẽ được tính cụ thể trong Quyết định giao đất, Quyết định/hợp đồng thuê đất cho người Việt Nam định xư tại nước ngoài của cơ quan có thẩm quyền. Điều này được xem xét dựa trên dự án đầu tư cỉa người Việt Nam định cư tại nước ngoài.

Khi hết thời hạn sử dụng, nếu người Việt Nam định cư tại nước ngoài vẫn muốn tiếp tục sử dụng đất thì có thể được Nhà nước xem xét gai hạn sử dụng đất nhưng không được quá thời hạn giao hoặc cho thuê đất.

+ Đất nông nghiệp mà Nhà nước cho hộ gia đình hay cá nhân thuê để sử dụng

Thời hạn sử dụng đất được xác định theo  nội dung của bản hợp đồng thuê đất nông nghiệp. Nếu hết thời hạn mà hộ gia đình hay cá nhân vẫn tiếp tục sử dụng đất thì cần phải có văn bản đề nghị và Nhà nước sẽ tiến hành xem xét cho tiếp tục thuê phần đất này.

Đối với đất được Nhà nước giao, cho thuê hoặc công nhận quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất là tổ chức

1. Thời hạn không quá 50 năm

Thời hạn này phục thuộc vào dự án đầu tư nhưng không quá 50 năm được áo dụng trong trường hợp tổ chức được Nhà nước cho thuê, giao đất để sản xuất nông – lâm – nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối hoặc để sử dụng vào mục đích thương mại – dịch vụ- sản xuất phi nông nghiệp. Ngoài ra thời hạn này còn được áp dụng đối với dự án đầu tư hoặc đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện sự án tại Việt Nam.

Đối với tổ chức khi thực hiện dự án kinh doanh nhà ở để bán, cho thuê, cho thuê mua thì thời hạn sử dụng đất được tính theo thời hạn dự án.

2. Thời hạn không quá 70 năm

Thời hạn này phụ thuộc vào quyết định của cơ quan có thẩm quyền, thời hạn áp dụng trong các trường hợp:

+ Đất được Nhà nước giao đất để thực hiện dự án đầu tư lớn, khả năng thu hồi vốn chậm, cần nhiều thời gian để thu hồi vốn

+ Đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thục hiện các dự án đầu tư ở những vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn

+ Đất dùng để xây dựng các công trình sự nghiệp của tổ chức, sự nghiệp công lập tự chủ về tài chính ở tất cả các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, y tếm giáo dục, xã hội… và các công trình công cộng đươc dùng vào mục đich kinh doanh

3.Thời hạn không vượt quá 99 năm

Thời hạn này áp dụng đối với diện tích đất được Nhà nước cho thuê để xây dựng các công trình làm trụ sở ngoại giao tại Việt Nam của các tổ chức nước ngoài. Nếu hết thời hạn mà các tổ chức này vẫn có nhu cầu sử dụng đất thì tùy theo từng trường hợp mà Nhà nước có thể tiến hành xem xét cho tổ chức gia hạn thời hạn sử dụng hoặc cho thuê phần đất khác.

Như vậy, theo thông tin bạn cung cấp cho chúng tôi, mảnh đất mà bố mẹ bạn để lại là đất nông nghiệp trồng cây cao su. Mảnh đất này được gia đình bạn được Nhà nước giao cho vào năm 2003. Vì vậy, thời hạn sử dụng của mảnh đất này là 50 năm. Đến nay thời hạn sử dụng đất là 19 năm. Sau khi hết thời hạn, nếu bạn vẫn muốn tiếp tục sử dụng mảnh đất này để canh tác, trồng cây cao su thì vẫn có thể tiếp tục sử dụng.

Nếu còn có bất cứ thắc mắc hay băn khoăn nào liên quan đến vấn đề thời hạn sử dụng đất, bạn có thể liên hệ đến cho chúng tôi theo đường dây nóng 1900.6174 để nhận được sự tư vấn từ các luật sư, chuyên gia giàu kinh nghiệm về lĩnh vực pháp lý.

>> Xem thêm: Nên tư vấn luật đất đai tại văn phòng hay thuê luật sư đất đai?

 

Thời hạn sử dụng đất trên sổ hồng ghi bao lâu thì được sử dụng vĩnh viễn?

 

Chị Ngọc Huệ (Đà Nẵng) có câu hỏi:

Chào luật sư của Tổng đài pháp luật, tôi tên là Huệ. Tôi và chồng có mua một căn nhà nhỏ có diện tích là 184m2. Tôi có để ý thấy thời hạn sử dụng đất trên sổ hồng ghi là sử dụng lâu dài. Tôi chưa hiểu rõ từ “lâu dài” ở đây có được sử dụng vĩnh viễn hay không?

Liệu rằng có bị thu hồi hay không? Vì tôi thấy có nhiều trường hợp đất bị thu hồi do diện tích đất đó thuộc vào phạm vi của Nhà nước. Mong luật sư phản hồi tôi nhanh nhất có thể. Tôi xin chân thành cảm ơn luật sư!”

thời hạn sử dụng đất

 

>>Thời hạn sử dụng đất được ghi trên sổ hồng như thế nào? Gọi ngay 1900.6174

Luật sư xin trả lời:

Xin chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về Tổng đài pháp luật. Với câu chuyện của bạn, chúng tôi xin được trả lời bạn như sau:

Căn cứ vào quy định tại khoản 7 Điều 6 Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì thời hạn sử dụng đất trên sổ hồng được quy định như sau:

“a) Trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất thì ghi thời hạn theo quyết định giao đất, cho thuê đất; trường hợp được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất thì ghi thời hạn sử dụng được công nhận theo quy định của pháp luật về đất đai;

b) Trường hợp sử dụng đất có thời hạn thì ghi “Thời hạn sử dụng đất đến ngày …/…/… (ghi ngày tháng năm hết hạn sử dụng)”;

c) Trường hợp thời hạn sử dụng đất là ổn định lâu dài thì ghi “Lâu dài”;

d) Trường hợp thửa đất ở có vườn, ao mà diện tích đất ở được công nhận là một phần thửa đất thì ghi thời hạn sử dụng đất theo từng mục đích sử dụng đất “Đất ở: Lâu dài; Đất… (ghi tên mục đích sử dụng theo hiện trạng thuộc nhóm đất nông nghiệp đối với phần diện tích vườn, ao không được công nhận là đất ở): sử dụng đến ngày …/…/… (ghi ngày tháng năm hết hạn sử dụng)”.

Như vậy, với thông tin của bạn cung cấp cho luật sư, thì trên sổ hồng của bạn có ghi là “lâu dài”. Điều này có nghĩa là bạn được sử dụng đất đó trong một thời gian dài và thời hạn sử dụng đất là không xác định.

Nhưng trong một số trường hợp, mảnh đất đó rơi vào diện tích đất của nhà nước và bắt buộc bị thu hồi. Các trường hợp đó được quy định cụ thể tại Điều 61, 62, 64, 65 Luật đất đai 2013 như sau:

“Điều 61. Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh

Điều 62. Thu hồi đất để phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng

Điều 64. Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai

Điều 65. Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người”

Vì vậy, nếu thời hạn sử dụng đất trên sổ hồng của bạn có ghi là “lâu dài”, tức là bạn sẽ được sử dụng đất vĩnh viễn không bị thu hồi đất. Nếu bạn không rơi vào trường hợp trên như thu hồi vì mục đích an ninh quốc phòng, thu hồi để phát triển kinh tế, xã hội, do vi phạm pháp luật về đất đai, thu hồi đất vì người sử dụng đất có nguy cơ đe dọa tính mạng của con người.

Trong thực tế có nhiều trường hợp gây nhầm lẫn và có chứa những thông tin không rõ ràng. Vì vậy, nếu chưa hiểu hết vấn đề, quý khách có thể để trực tiếp gọi tới hotline 1900.6174 để được hỗ trợ nhanh chóng nhất.

Tham khảo thêm: Thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong trường hợp nào?

Gia hạn quyền sử dụng đất nông nghiệp quy định như thế nào?

 

Chị Huỳnh Thị Mai Ngọc (Xã Đàn – Hà Nội) có câu hỏi:

Chào luật sư, tôi là Ngọc. Vào năm 2015, bố tôi có mảnh đất 10.000m2 để sản xuất nông nghiệp. Do tuổi cao, bố tôi có để lại cho anh trai tôi và đã được Uỷ ban nhân dân làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Trên đó có ghi thời hạn sử dụng đến năm 2021. Hiện tại, thời hạn sử dụng đất đã hết, chúng tôi có đến Uỷ ban nhân dân yêu cầu gia hạn quyền sử dụng đất nhưng họ trả lời rằng mảnh đất này không thể gia hạn được nữa vì đã vượt thời hạn theo pháp luật.

Điều này dẫn tới, anh tôi không thể vay vốn ngân hàng được. Tôi có thắc mắc là mảnh đất này bố tôi đứng tên và được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho em tôi, vậy tại sao vẫn không được gia hạn? Mong luật sư tư vấn giúp tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn luật sư!

thời hạn sử dụng đất

 

>> Gia hạn quyền sử dụng đất nông nghiệp như thế nào? Gọi ngay 1900.6174

Luật sư xin trả lời:

Xin chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về Tổng đài pháp luật. Với câu hỏi của bạn, chúng tôi xin được trả lời bạn như sau:

Theo thông tin của bạn cung cấp cho chúng tôi thì mảnh đất bạn đang sử dụng có thời hạn. Tuy nhiên hiện nay, thời hạn đã hết từ năm 2021. Theo quy định tại Điều 126 Luật đất đai năm 2013 như sau:

Điều 126. Đất sử dụng có thời hạn

1. Thời hạn giao đất, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp theo quy định tại khoản 1, khoản 2, điểm b khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 129 của Luật này là 50 năm. Khi hết thời hạn, hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nếu có nhu cầu thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại khoản này.”

Theo đó, khi thời hạn sử dụng đất nông nghiệp hết hạn thì bạn được tiếp tục sử dụng đất với thời hạn là 50 năm.

Căn cứ theo khoản 2 Điều 74 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định như sau:

Điều 74. Trình tự, thủ tục gia hạn sử dụng đất; xác nhận tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân khi hết hạn sử dụng đất

2. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp đang sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao, công nhận, nhận chuyển quyền sử dụng đất, khi hết thời hạn sử dụng đất thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại Khoản 1 Điều 126 và Khoản 3 Điều 210 của Luật Đất đai mà không phải làm thủ tục điều chỉnh thời hạn sử dụng đất.

3. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân quy định tại Khoản 2 Điều này có nhu cầu xác nhận lại thời hạn sử dụng đất trên Giấy chứng nhận thì thực hiện theo trình tự, thủ tục như sau:…”

Vì vậy, khi hết hạn thời hạn sử dụng đất trên sổ hồng thì bạn vẫn được tiếp tục sử dụng đất mà không cần làm thủ tục điều chỉnh. Trường hợp đất nông nghiệp, không có thủ tục gia hạn sử dụng đất mà có thủ tục xin xác nhận lại trên sổ hồng, khi người sử dụng đất có nhu cầu tiếp tục sử dụng đất và chưa có bất cứ quyết định thu hồi nào.

Theo thông tin bạn cung cấp cho chúng tôi thì “Uỷ ban nhân dân huyện có trả lời rằng mảnh đất này không thể gia hạn được nữa vì đã vượt thời hạn theo pháp luật.”. Với trường hợp của bạn, bạn cần kiểm tra thời hạn theo quy định của Uỷ ban nhân dân huyện nơi bạn sở hữu đất để chứng minh câu trả lời đó là đúng hay sai.

Nếu trong trường hợp, trước ngày 1/7/2014, đất được giao vượt quá hạn sử dụng thì mảnh đất đó sẽ phải chuyển sang hình thức cho thuê. Cụ thể tại khoản 8 Điều 210 theo Luật đất đai 2013 có quy định như sau:

Điều 201. Điều khoản chuyển tiếp

8. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng diện tích đất nông nghiệp được giao vượt hạn mức trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì phải chuyển sang thuê đất theo quy định của Luật này.”

Như vậy, nếu sau khi kiểm tra, diện tích đất nông nghiệp của bạn vượt hạn mức thì đất của bạn sẽ được chuyển sang hình thức đất thuê. Điều này có nghĩa là bạn không thể vay vốn ngân hàng để đầu tư làm ăn được. Nếu trường hợp, phần đất được giao không vượt hạn mức thì bạn có thể xin xác nhận lại thời hạn sử dụng đất theo đúng quy định tại Điều 74 Nghị định 43/2014 NĐ-CP như sau:

Điều 74. Trình tự, thủ tục gia hạn sử dụng đất; xác nhận tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân khi hết hạn sử dụng đất

1. Tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ngoài khu công nghệ cao, khu kinh tế và không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này có nhu cầu gia hạn sử dụng đất thì thực hiện theo quy định sau đây:

a) Trước khi hết hạn sử dụng đất tối thiểu là 06 tháng, người sử dụng đất có nhu cầu gia hạn sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị gia hạn sử dụng đất.

Trường hợp điều chỉnh dự án đầu tư mà có thay đổi thời hạn hoạt động của dự án thì nộp hồ sơ đề nghị gia hạn sử dụng đất sau khi có văn bản của cơ quan có thẩm quyền về việc điều chỉnh dự án đầu tư;

b) Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm thẩm định nhu cầu sử dụng đất; trường hợp đủ điều kiện được gia hạn thì giao Văn phòng đăng ký đất đai gửi thông tin địa chính cho cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính; trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định gia hạn quyền sử dụng đất; ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp thuê đất; chuyển hồ sơ cho Văn phòng đăng ký đất đai để thực hiện đăng ký.

Đối với trường hợp xin gia hạn sử dụng đất mà phải làm thủ tục đăng ký điều chỉnh dự án đầu tư thì việc thẩm định nhu cầu sử dụng đất được thực hiện đồng thời với việc thực hiện thủ tục đăng ký điều chỉnh dự án đầu tư.

Trường hợp dự án đầu tư có điều chỉnh quy mô mà có thay đổi thời hạn hoạt động của dự án thì thời hạn sử dụng đất được điều chỉnh theo thời gian hoạt động của dự án;

c) Người sử dụng đất nộp Giấy chứng nhận đã cấp, chứng từ đã thực hiện xong nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp được gia hạn sử dụng đất cho cơ quan tài nguyên và môi trường;

d) Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm xác nhận gia hạn sử dụng đất vào Giấy chứng nhận đã cấp; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đổi với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã;

đ) Đối với những trường hợp không đủ điều kiện được gia hạn sử dụng đất thì cơ quan tài nguyên và môi trường thông báo cho người sử dụng đất và làm thủ tục thu hồi đất theo quy định.

Trong trường hợp gặp nhiều khó khăn trong việc xin xác nhận lại thời hạn sử dụng đất bạn có thể chủ động liên hệ tới chúng tôi qua đường dây nóng 1900.6174 để được hỗ trợ nhanh nhất.

Thực tế, thủ tục gia hạn quyền sử dụng đất nông nghiệp thường khá phức tạp, vì vậy, việc sử dụng luật sư riêng đối với mỗi cá nhân là một trong những giải pháp quan trọng nhằm bảo vệ quyền và lợi ích tốt nhất, hạn chế những rủi ro và ngăn chặn nguy cơ pháp lý có thể xảy ra đối với cá nhân. Hãy liên hệ với chúng tôi qua tổng đài 1900.6174 để được kết nối trực tiếp với Luật sư hỗ trợ pháp lý hiệu quả nhất cho riêng trường hợp của bạn.

Xem thêm: Cách viết đơn kiến nghị về đất đai theo quy định năm 2022

Thời hạn sử dụng đất đối với đất thuê của tổ chức quy định thế nào?

 

Anh Bình Minh (Phú Thọ) có câu hỏi:

Chào luật sư của Tổng đài pháp luật, tôi là Minh. Hiện tại, tôi có ý định mở một xưởng sản xuất gỗ với quy mô 10.000m2. Tôi cũng đã tìm được địa điểm phù hợp, nhưng sau khi xem sổ quyền sử dụng đất có ghi là thời hạn sử dụng đất đến năm 2050. Vậy luật sư cho tôi hỏi, sau năm 2050 tôi có được xin gia hạn không và có thể xin sử dụng lâu dài được không? Thủ tục xin gia hạn quyền sử dụng đất có khó khăn gì không? Tôi xin chân thành cảm ơn luật sư!

 

thời hạn sử dụng đất

 

>>Thời hạn sử dụng đất đối với đất thuê của tổ chức là bao lâu? Gọi ngay 1900.6174

Luật sư xin trả lời:

Xin chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về Tổng đài pháp luật. Với câu hỏi của bạn, chúng tôi xin được trả lời bạn như sau:

Với thông tin mà bạn đã cung cấp cho chúng tôi, căn cứ tại Điều 126 theo Luật đất đai 2013 về thời hạn sử dụng đất như sau:

“3. Thời hạn giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; tổ chức, hộ gia đình, cá nhân để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ, làm cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; tổ chức để thực hiện các dự án đầu tư; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để thực hiện các dự án đầu tư tại Việt Nam được xem xét, quyết định trên cơ sở dự án đầu tư hoặc đơn xin giao đất, thuê đất nhưng không quá 50 năm.

Đối với dự án có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm, dự án đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn mà cần thời hạn dài hơn thì thời hạn giao đất, cho thuê đất không quá 70 năm.

Đối với dự án kinh doanh nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp với cho thuê hoặc để cho thuê mua thì thời hạn giao đất cho chủ đầu tư được xác định theo thời hạn của dự án; người mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất được sử dụng đất ổn định lâu dài.

Khi hết thời hạn, người sử dụng đất nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì được Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất nhưng không quá thời hạn quy định tại khoản này.”

Do đó, do đây là đất được nhà nước cho thuê, nên đơn vị công ty bạn chỉ được sử dụng đất đến hết thời hạn ghi trên giấy chứng nhận là năm 2050 và không được công nhận sử dụng đất lâu dài.

Nếu doanh nghiệp của bạn muốn sử dụng đất tiếp, thì có thể làm hồ sơ xin được gia hạn thời hạn sử dụng đất trước khi hết hạn sử dụng tối thiểu 6 tháng.

Với câu hỏi về thủ tục gia hạn quyền sử dụng đất của bạn như sau:

Bước 1: Tới cơ quan tài nguyên môi trường để nộp hồ sơ xin gia hạn quyền sử dụng đất

Hồ sơ xin gia hạn quyền sử dụng đất gồm 2 loại khác nhau:

Loại 1: Với hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục gia hạn quyền sử dụng đất ngoài khu kinh tế, khu công nghệ cao gồm có:

1. Giấy chứng nhận đã cấp (bản gốc)

2. Đơn đăng ký biến động tài sản, đất đai theo Mẫu số 09/ĐK

3. Giấy phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận hoặc quyết định đầu tư bổ sung có thể hiện thời hạn thực hiện dự án phù hợp với thời gian xin gia hạn sử dụng đất đối với những trường hợp sử dụng đất của tổ chức hoặc tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao… (bản sao)

4. Chứng từ đã thực hiện đầy đủ, hoàn thành nghĩa vụ tài chính (nếu có)

Loại 2: Với trường hợp thực hiện thủ tục xin gia hạn quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình cá nhân, hồ sơ sẽ gồm:

1. Đơn đăng ký biến động tài sản, đất đai gắn liền với đất theo mẫu số 09/ĐK

2. Giấy chứng nhận đã được cấp (bản gốc)

Bước 2: Thẩm định nhu cầu sử dụng đất của người xin gia hạn quyền sử dụng đất hết thời hạn sử dụng.

Trách nhiệm thẩm định nhu cầu sử dụng đất thuộc về cơ quan tài nguyên và môi trường. Với trường hợp, đủ điều kiện được gia hạn quyền sử dụng đất, văn phòng đăng ký đất đai sẽ gửi thông tin địa chính cho cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính báo cáo với Ủy ban nhân dân quyết định gia hạn quyền sử dụng đất cho cơ quan tổ chức cá nhân yêu cầu xin gia hạn quyền sử dụng đất.

Bước 3: Nộp giấy chứng nhận đã thực hiện xong nghĩa vụ tài chính

Khi được gia hạn sử dụng đất, người sử dụng đất phải nộp giấy chứng nhận đã thực hiện xong nghĩa vụ tài chính cho cơ quan tài nguyên và môi trường.

Bước 4: Trao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất

Với trường hợp được gia hạn sử dụng đất, văn phòng đăng ký đất đai sẽ có trách nhiệm xác nhận sử dụng đất vào giấy chứng nhận đã cấp chỉnh lý, cập nhật vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai….

Sau đó, người sử dụng đất sẽ được trao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Trên thực tế, việc làm hồ sơ xin gia hạn sử dụng đất có thể gặp nhiều khó khăn, cản trở trong việc làm giấy tờ, thủ tục. Để thủ tục xin gia hạn sử dụng đất được diễn ra nhanh chóng, quý khách có thể chủ động liên hệ tới hotline 1900.6174  để được hỗ trợ kịp thời.

 

>>Xem thêm: Thủ tục chuyển nhượng đất theo luật hiện hành cần chuẩn bị hồ sơ gì?

Xin cấp lại sổ đỏ cho phần diện tích đất bị chênh lệch?

 

Chị Bình (Bắc Ninh) có câu hỏi:

Chào luật sư của tổng đài pháp luật, tôi làm Bình. Hiện tại, tôi và chồng có đăng ký và mua một căn nhà, với diện tích là 174m2. Tuy nhiên, trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lại ghi là 74m2.

Luật sư cho tôi hỏi: Với trường hợp của tôi, nếu mua căn nhà này có hợp pháp hay không? Liệu rằng tôi có thể xin cấp giấy cho phần diện tích nhà bị chênh lệch đó không và có phải đóng thêm phần phí thuế nào không? Tôi xin chân thành cảm ơn luật sư!

thời hạn sử dụng đất

 

>> Quy đinh về việc xin cấp lại sổ đỏ phần diện tích đất bị chênh lệch, gọi ngay 1900.6174

Luật sư xin trả lời:

Xin chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về Tổng đài pháp luật. Với câu hỏi của bạn, chúng tôi xin được trả lời bạn như sau:

Theo thông tin của bạn gửi về luật sư rằng bạn đang muốn đính chính lại thông tin chênh lệch ghi trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vì có sự sai lệch về diện tích thực tế với diện tích được ghi trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đất. Về vấn đề này, đã được quy định tại khoản 1 Điều 106 theo Luật đất đai 2013 như sau:

“Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận có trách nhiệm đính chính Giấy chứng nhận đã cấp có sai sót trong các trường hợp sau đây:

a) Có sai sót thông tin về tên gọi, giấy tờ pháp nhân hoặc nhân thân, địa chỉ của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất so với giấy tờ pháp nhân hoặc nhân thân tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận của người đó;

b) Có sai sót thông tin về thửa đất, tài sản gắn liền với đất so với hồ sơ kê khai đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất đã được cơ quan đăng ký đất đai kiểm tra xác nhận”.

Do đó, với trường hợp của bạn, Ủy ban nhân dân cấp huyện sẽ trực tiếp đính chính lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho bạn. Việc bạn phải làm là ra Ủy ban nhân dân cấp huyện để xin đính chính lại giấy chứng nhận.

Căn cứ tại khoản 1 Điều 86 Nghị quyết số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 quy định về thủ tục đính chính giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như sau:

“Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp có sai sót cho Văn phòng đăng ký đất đai để đính chính. Trường hợp sai sót do lỗi của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thì người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất phải có đơn đề nghị để được đính chính”.

Các hồ sơ Bạn cần chuẩn bị bị khi thực hiện thủ tục đính chính giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như sau sau:

1. Đơn đề nghị đính chính giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

2. Giấy chứng nhận đã cấp bản gốc

>>Xem thêm: Sang tên sổ đỏ mất bao nhiêu tiền theo quy định năm 2022

Trên đây là toàn bộ những giải đáp về thời hạn sử dụng đất của Tổng đài pháp luật theo quy định của pháp luật hiện hành. Nếu còn vướng mắc cần được tư vấn, Quý độc giả có thể liên hệ trực tiếp đến hotline 1900.6174 để được hỗ trợ chi tiết, cụ thể. Trân thành cảm ơn sự quan tâm của các bạn!