Thủ tục ly thân luôn là vấn đề rất được quan tâm trong các vụ án ly thân. Vậy trong thủ tục ly thân bao gồm những gì? Với những vấn đề như nào thì được xem là đúng theo pháp luật? Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc gì liên quan đến các vấn đề khi ly thân, hãy gọi đến Tổng đài tư vấn pháp luật 1900.6174 để có thể được các luật sư có kinh nghiệm lâu năm tư vấn giải quyết tận tình và nhanh chóng nhất.
Thủ tục ly thân? Ly thân có cần ra Tòa không?
Câu hỏi:
Tôi và chồng tôi hiện nay, vì xuất hiện mâu thuẫn trong hôn nhân nên chúng tôi quyết định ly thân 1 thời gian. Chúng tôi cần thời gian để suy nghĩ có nên tiếp tục cuộc hôn nhân này không hay quyết định ly hôn. Vậy cho tôi hỏi, khi ly thân chúng tôi có phải ra tòa hay làm thủ tục gì không?
Người gửi: H.L
> Luật sư tư vấn thủ tục ly thân trực tiếp gọi: 1900.6174
Trả lời:
Tổng đài Pháp Luật xin cảm ơn vì bạn đã đặt câu hỏi cho chúng tôi! Với thắc mắc của bạn, chúng tôi xin tư vấn như sau:
Hiện nay trong Luật hôn nhân và gia đình 2014 chưa có bất kì chế tài hay văn bản hiện hành nào về việc ly thân. Cũng không có quy định pháp luận nào về trình tự hay thủ tục ly thân giữa hai vợ chồng. Hơn nữa việc ly thân không phải là điều kiện bắt buộc trước khi ly hôn. Vì vậy, ly hôn cơ bản chỉ là vợ chồng không cùng sống chung, không sinh hoạt, ăn ở chung với nhau…
Việc ly thân sẽ không phải ra tòa vì nó không thuộc thẩm quyền trong tranh chấp về hôn nhân và gia đình tại Điều 28 Bộ luật dân sự 2015. Do đó, Tòa sẽ không giải quyết việc ly hôn của bạn. Quá trình ly thân sẽ do hai người tự thỏa thuận với nhau. Có thể thỏa thuận với nhau bằng văn bản thông qua một mẫu đơn ly thân.
Việc ly thân cũng sẽ là một quyết định tốt nếu trong khoảng thời gian đó, hai bạn có thể có thời gian suy nghĩ về mối quan hệ của hai vợ chồng. Ngoài ra nó cũng là giảm bớt sự căng thẳng, xung đột giữa hai vợ chồng. Từ đó, bạn có thể khắc phục những sai lầm của mình, thay đổi tính nết, có thời gian để quyết định xem có nên tiếp tục mối quan hệ hôn nhân này không. Ly thân không phải là ly hôn nên hai bạn vẫn có mối quan hệ vợ chồng. Do đó, trong khoảnh thời gian ly thân, hai người vẫn có đầy đủ quyền và nghĩa vụ với tài sản và con cái.
Hôn nhân của hai người vẫn có giá trị pháp lý, dù cuộc ly thân có kéo dài bao lâu đi nữa, nên hai người vẫn có quyền và nghĩa vụ vợ chồng. Do vậy, khi ly thân sẽ do hai người tự thỏa thuận về quyền và nghĩa vụ với con cái và tài sản phát sinh, nhất là vấn đề về cấp dương. Ngoài ra sẽ không có bất kì thủ tục nào hay cũng không phải ra tòa.
Nếu bạn còn thắc mắc nào về thủ tục ly hôn ly thân, hãy nhanh tay gọi đến 1900.6174 để được luật sư có chuyên môn cao trong lĩnh vực tư vấn luật hôn nhân giải đáp cụ thể!
>> Xem thêm bài viết: Ly thân là gì? Ly thân khác ly hôn như thế nào?
Mua nhà khi ly thân là tài sản chung hay riêng?
Câu hỏi:
Tôi với vợ tôi đã ly thân được gần 5 năm. Gần đây tôi vừa có mua một căn nhà bằng tiền của tôi và đứng tên tôi. Vậy nếu bây bây giờ tôi với vợ tôi ly hôn, khi chia tài sản thì căn chung cư đó có được coi là tài sản riêng của tôi không?
Người gửi: Đ.P
Xin cảm ơn!
> Luật sư tư vấn phân chia tài sản khi ly thân trực tiếp gọi: 19006174
Trả lời:
Tổng đài Pháp Luật xin cảm ơn vì bạn đã đặt câu hỏi cho chúng tôi! Với thắc mắc của bạn, chúng tôi xin tư vấn như sau:
Hiện nay, Việt Nam ly thân chưa có căn cứ pháp luật cụ thể nào, vì vậy hai bạn vẫn được coi là vợ chồng hợp pháp. Do còn là vợ chồng nên phải tuân theo những quy quy định về chế độ tài sản của hai vợ chồng.
Về tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng thì Luật Hôn nhân và gia đình quy định như sau:
– Tài sản chung của vợ chồng theo Điều 27 Luật Hôn nhân và gia đình: “Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh và những thu nhập hợp pháp khác của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và những tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất, nhà ở mà vợ chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng. Quyền sử dụng đất, nhà ở mà vợ hoặc chồng có được trước khi kết hôn, được thừa kế riêng chỉ là tài sản chung khi vợ chồng có thỏa thuận.”
– Tài sản riêng của vợ, chồng theo quy định tại Điều 32 Luật Hôn nhân và gia đình: “Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại khoản 1 Điều 29 và Điều 30 của Luật này; đồ dùng, tư trang cá nhân. Vợ, chồng có quyền nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào khối tài sản chung.”
Vì vậy theo trường hợp của bạn thì căn nhà đó vẫn là tài sản chung của vợ chồng bạn. Để có thể chứng minh đó là tài sản riêng và được chia theo quy định về tài sản riêng khi ly hôn, thì bạn cần phải làm như sau:
– Bạn có thể viết một tờ giấy cam kết có nội dung: Bạn đã mua căn nhà bằng tiền của chính mình, và vợ bạn không liên quan gì đến căn nhà đó. Hai người có thể đến cơ quan công chứng có đủ năng lực để yêu cầu công chứng cam kết này. Khi thực hiện cam kết này, bạn có toàn quyền sử dụng, quản lý và định đoạt căn nhà đã mua.
– Nếu vợ bạn từ chối đồng ý như trên và phát sinh tranh chấp thì bạn phải nêu lý do khi khởi kiện vụ việc ra Tòa án có thẩm quyền. Chứng minh căn nhà do bạn tự mua bằng tiền của mình, ví dụ: Chứng minh bạn mua căn nhà đó khi vợ chồng bạn ly thân, không đồng tài trợ; Chứng minh việc mua bán tài sản của chính mình thông qua hợp đồng vay tiền giữa bạn và người thứ ba,…
Nhưng tốt nhất bạn nên làm theo cách đầu tiên để có thể tránh được việc kiện tụng khi ra tòa.
>> Xem thêm bài viết: Vợ chồng ly thân bao lâu thì ly hôn được? Tư vấn sống ly thân của Tổng đài pháp luật
Ly thân có được hưởng thừa kế tài sản nữa không?
Câu hỏi:
Trong thời gian tôi với chồng tôi đang ly thân, thì cùng lúc đó bố chồng tôi mất. Khi mất bố chồng tôi có để lại cho chồng tôi 1 căn hộ và hai mảnh đất. Vậy cho tôi hỏi, khi ly thân thì tôi có được hưởng thừa kế tài sản đó không?
Người gửi: H.Y
> Luật sư tư vấn vấn đề hưởng tài sản khi ly thân trực tiếp gọi: 19006174
Trả lời:
Tổng đài Pháp Luật xin cảm ơn vì bạn đã đặt câu hỏi cho chúng tôi! Với câu hỏi của bạn chúng tôi xin tư vấn như sau:
Đầu tiền, về vấn đề bố chồng bạn mất, có để lại 1 căn hộ và 2 mảnh đất cho chồng bạn mà không nói là cho hai vợ chồng. Trong trường hợp này có thể, bố chồng bạn đã chuyển quyền sử dụng căn hộ và 2 mảnh đất riêng cho chồng bạn. Vì vậy, dù hai người đang ly thân, tức nghĩa vẫn tồn tại quan hệ hôn nhân về mặt pháp lý nhưng trường hợp này tài sản được tặng cho riêng nên sẽ là tài sản riêng của chồng bạn. Và bạn sẽ không được hưởng căn hộ và 2 mảnh đất này.
Chia tài sản trong thời kỳ ly thân
Câu hỏi:
Thưa luật sư, tôi có câu hỏi muốn được giải đáp: Tôi với chồng tôi đã ly thân nhau được gần một năm nay, chúng tôi chưa quyết định ra tòa ly hôn nhau là vì con của chúng tôi còn bé, vẫn cần được sự chăm sóc của cả hai bên. Nhưng vì xác định sẽ không chung sống với nhau lâu dài nữa nên giờ chúng tôi muốn phân chia tài sản để hai bên đều có lợi. Vậy khi ly thân thì chúng tôi sẽ giải quyết việc chia tài sản như nào?
Người gửi: M.T
> Luật sư tư vấn chia tài sản khi ly thân trực tiếp gọi: 19006174
Trả lời:
Tổng đài Pháp Luật xin cảm ơn vì bạn đã đặt câu hỏi cho chúng tôi! Với thắc mắc của bạn, chúng tôi xin tư vấn như sau:
Vì ly thân chưa phải là chấm dứt mối quan hệ vợ vợ chồng, nhưng nếu trong trong thời kỳ ly thân muốn chia tài sản thì pháp luật sẽ chia theo tài sản chung như khi ly hôn Điều 38 Luật hôn nhân và gia đình 2014 về Chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân.
“Hai bên có quyền thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp:
– Việc chia tài sản ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích của gia đình; quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
– Việc chia tài nhằm trốn tránh thực hiện các nghĩa vụ sau đây: Nghĩa vụ nuôi dưỡng, cấp dưỡng; nghĩa vụ bồi thường thiệt hại; nghĩa vụ thanh toán khi bị Tòa án tuyên bố phá sản; nghĩa vụ trả nợ cho cá nhân, tổ chức; nghĩa vụ nộp thuế hoặc nghĩa vụ tài chính khác đối với Nhà nước; nghĩa vụ khác về tài sản theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan.
– Thỏa thuận về việc chia tài sản chung phải lập thành văn bản. Văn bản này được công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật.
– Trong trường hợp vợ, chồng có yêu cầu thì tòa án giải quyết việc chia tài sản chung của vợ”
Như vậy, vợ chồng có quyền thỏa thuận về việc chia tài sản nếu không thuộc các trường hợp không được phép chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân theo quy định của pháp luật. Nội dung của văn bản thỏa thuận bao gồm các thông tin cơ bản như: tên, tuổi, nơi ở của 2 vợ chồng, tài sản được chia, thỏa thuận chia, quyền và nghĩa vụ của các bên, thời điểm việc chia tài sản có hiệu lực, các thỏa thuận khác và phải có chữ ký của hai vợ chồng. Việc chia tài sản phải lập thành văn bản phải được công chứng theo quy định của pháp luật.
Trong trường hợp hai vợ chồng không thỏa thuận được về việc chia tài sản chung, thì bên nguyên đơn có thể làm đơn yêu cầu phân chia tài sản chung gửi đến tòa án cấp quận, huyện nơi bị đơn đang cư trú để giải quyết việc phân chia tài sản theo đúng quy định pháp luật.
Như vậy, với trường hợp thì có thể thể tiến hành thủ tục chia tài sản theo những quy định ở trên. Hai người có thể thỏa thuận chia tài sản với nhau, nếu không thỏa thuận được thì pháp luật sẽ can thiệp và quyết định
Ly thân nhưng không cho gặp, thăm nom con
Câu hỏi:
Thưa luật sư, tôi có câu hỏi cần giải đáp: tôi và vợ tôi đã ly thân được gần nửa năm. Chúng tôi có 2 mặt con với nhau, một bé 3 tuổi và 1 bé 9 tuổi. Khi ly thân, chúng tôi đã thỏa thuận 2 bé sẽ ở với mẹ, như vậy sẽ thuận tiện hơn, tôi vẫn sẽ chu cấp đầy đủ và đến thăm hai cháu thường xuyên. Nhưng 1 tháng trở lại đây, vợ tôi bắt đầu không muốn cho tôi đến thăm 2 bé nữa, tôi cũng không biết lý do là gì. Vậy cho tôi hỏi bây giờ tôi phải làm thế nào để có thể thăm hai bé nhà tôi?
Người gửi: K.N
> Luật sư tư vấn quyền nuôi con khi ly thân trực tiếp gọi: 19006174
Trả lời:
Tổng đài Pháp Luật xin cảm ơn vì bạn đã đặt câu hỏi cho chúng tôi! Với câu hỏi của bạn chúng tôi xin tư vấn như sau:
Theo “Điều 71. Nghĩa vụ và quyền chăm sóc, nuôi dưỡng
“1. Cha, mẹ có nghĩa vụ và quyền ngang nhau, cùng nhau chăm sóc, nuôi dưỡng con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
2. Con có nghĩa vụ và quyền chăm sóc, nuôi dưỡng cha mẹ, đặc biệt khi cha mẹ mất năng lực hành vi dân sự, ốm đau, già yếu, khuyết tật; trường hợp gia đình có nhiều con thì các con phải cùng nhau chăm sóc, nuôi dưỡng cha mẹ”
Như vậy, pháp luật về hôn nhân gia đình ghi nhận bạn và chồng bạn có quyền ngang nhau trong việc chăm sóc, nuôi dưỡng hai con. Chồng bạn và gia đình chồng bạn không có quyền ngăn cản bạn gặp con và chăm sóc con.”
Trường hợp chồng và gia đình chồng không cho bạn thăm gặp con, họ có thể bị xử phạt hành chính theo quy định tại Điều 53 Nghị định 167/2013/NĐ-CP như sau:
“Điều 53. Hành vi ngăn cản việc thực hiện quyền, nghĩa vụ trong quan hệ gia đình giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em với nhau
Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với hành vi ngăn cản quyền thăm nom, chăm sóc giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con, trừ trường hợp cha mẹ bị hạn chế quyền thăm nom con theo quyết định của tòa án; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em với nhau.”
Do đó, bạn có thể làm đơn tố cáo về hành vi của vợ bạn tới ủy ban nhân dân cấp xã hoặc cơ quan công an để được giúp đỡ.
Nếu sau này hai bạn có ly hôn thì thì pháp luật có quy định quyền thăm nom, chăm sóc con trong trường hợp bạn không trực tiếp nuôi con như sau:
Luật hôn nhân gia đình 2014
“Điều 82. Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn
“1. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi.
2. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.
3. Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.
Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.
Điều 83. Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ trực tiếp nuôi con đối với người không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn
1. Cha, mẹ trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu người không trực tiếp nuôi con thực hiện các nghĩa vụ theo quy định tại Điều 82 của Luật này; yêu cầu người không trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình tôn trọng quyền được nuôi con của mình.
2. Cha, mẹ trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không được cản trở người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.”
Khi đó, nếu vợ bạn ngăn cản bạn gặp con thì bạn có thể làm đơn yêu cầu thi hành án gửi đến cơ quan thi hành án để được giải quyết theo quy định Luật thi hành án dân sự
Khai sinh cho con với chồng mới khi đang ly thân
Câu hỏi:
Thưa luật sư, tôi có vấn đề cần giải đáp: Tôi với chồng tôi đã lấy nhau được gần 5 năm, có với nhau 1 mặt con. Nhưng hiện tại chúng tôi đã ly thân, và trong quá trình ly thân thì tôi có phát sinh quan hệ với người khác và có thai. Sau đó thì tôi với chồng tôi đã ly hôn. Nhưng khi tôi đi làm giấy khai sinh cho bé thứ hai, thì người ta có bảo là không được mang họ của người cha bây giờ, mà mang họ của người chồng trước của tôi, dù có giải thích hay đưa mọi giấy tờ ra thì địa phương cũng không chấp nhận. Vậy cho tôi hỏi, giờ tôi phải làm thế nào để đứa bé mang họ với người cha hiện giờ?
Người gửi: V.K
> Luật sư tư vấn thủ tục ly thân trực tiếp gọi: 1900.6174
Trả lời:
Tổng đài Pháp Luật xin cảm ơn vì bạn đã đặt câu hỏi cho chúng tôi! Với câu hỏi của bạn chúng tôi xin tư vấn như sau:
Căn cứ vào “Điều 88. Xác định cha, mẹ
“1. Con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân là con chung của vợ chồng. Con được sinh ra trong thời hạn 300 ngày kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân được coi là con do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân
Con sinh ra trước ngày đăng ký kết hôn và được cha mẹ thừa nhận là con chung của vợ chồng.
2. Trong trường hợp cha, mẹ không thừa nhận con thì phải có chứng cứ và phải được Tòa án xác định.”
Do vậy, mặc dù trên thực tế đây là con của bạn và người đang sống chung tuy nhiên về mặt pháp lý, đứa trẻ được sinh ra trong thời kỳ hôn nhân giữa bạn và người chồng trên giấy tờ hiện tại nên vẫn có quyền mang họ người chồng trong giấy khai sinh.
Trường hợp muốn làm giấy khai sinh cho con ngay tại thời điểm này, để cho đứa trẻ được mang họ của người đang chung sống với bạn hiện tại, bạn phải đăng ký khai sinh cho bé kết hợp với việc nhận cha cho bé.”
Căn cứ theo quy định tại Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hộ tịch
Điều 19. Đăng ký nhận cha, mẹ, con
“1. Ủy ban nhân dân xã ở khu vực biên giới thực hiện đăng ký việc nhận cha, mẹ, con của công dân Việt Nam thường trú tại địa bàn xã đó với công dân của nước láng giềng thường trú tại đơn vị hành chính tương đương cấp xã của Việt Nam, tiếp giáp với xã ở khu vực biên giới của Việt Nam nơi công dân Việt Nam thường trú.
2. Người yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con xuất trình giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Nghị định này và trực tiếp nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân xã; hồ sơ đăng ký nhận cha, mẹ, con gồm các giấy tờ sau đây:
a) Tờ khai nhận cha, mẹ, con theo mẫu quy định;
b) Giấy tờ, tài liệu chứng minh quan hệ cha – con hoặc quan hệ mẹ – con;
c) Bản sao giấy tờ chứng minh nhân thân, chứng minh nơi thường trú ở khu vực biên giới của công dân nước láng giềng.
3. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, công chức tư pháp – hộ tịch kiểm tra hồ sơ, niêm yết việc nhận cha, mẹ, con tại trụ sở Ủy ban nhân dân và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã quyết định. Trường hợp phải xác minh thì thời hạn giải quyết không quá 12 ngày làm việc.”
Nếu thấy việc nhận cha, mẹ, con là đúng và không có tranh chấp, công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung vào Sổ hộ tịch, cùng người có yêu cầu ký, ghi rõ họ tên vào Sổ hộ tịch; Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã ký cấp cho mỗi bên 01 bản chính trích lục hộ tịch.
Cụ thể, theo Điều 12 Thông tư 15/2015/TT-BTP, hồ sơ bao gồm:
– Tờ khai đăng ký khai sinh và Tờ khai đăng ký nhận cha, mẹ, con theo mẫu quy định;
– Giấy chứng sinh hoặc giấy tờ thay Giấy chứng sinh theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Luật hộ tịch;
– Chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại Điều 11 của Thông tư này.
Do đó, trước khi đăng ký giấy khai sinh cho con thì bạn phải chứng minh được cha đẻ của đứa bé là người đang sống chung với bạn, bạn có thể chứng minh bằng giấy xét nghiệm ADN. Sau đó bạn chuẩn bị những giấy tờ như trên rồi mang ra cơ quan hộ tịch. Nếu cơ quan hộ tịch không công nhận mối quan hệ cha-con thì bạn có thể ra tòa để thực hiện.
Điều 101 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:
“1. Cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền xác định cha, mẹ, con theo quy định của pháp luật về hộ tịch trong trường hợp không có tranh chấp.
2. Tòa án có thẩm quyền giải quyết việc xác định cha, mẹ, con trong trường hợp có tranh chấp hoặc người được yêu cầu xác định là cha, mẹ, con đã chết và trường hợp quy định tại Điều 92 của Luật này.
Quyết định của Tòa án về xác định cha, mẹ, con phải được gửi cho cơ quan đăng ký hộ tịch để ghi chú theo quy định của pháp luật về hộ tịch; các bên trong quan hệ xác định cha, mẹ, con; cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự”.
Như vậy, trong trường hợp của bạn, do người cha không muốn nhận con cũng như không muốn thực hiện nghĩa vụ của mình với con nên người mẹ có thể nộp đơn yêu cầu Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi người cha có hộ khẩu thường trú để giải quyết với nội dung xác định cha cho con theo khoản 4 Điều 28 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
Hồ sơ để yêu cầu xác định cha cho con bao gồm:
– Đơn yêu cầu xác định cha cho con (có thể xin tại Tòa án);
– Chứng minh thư nhân dân của mẹ (photo có chứng thực);
– Sổ hộ khẩu của mẹ (photo có chứng thực);
– Giấy khai sinh của con (photo có chứng thực);
– Giấy tờ, tài liệu chứng minh quan hệ cha con
Trên đây, là một số thông tin cũng như là giải đáp thắc mắc mà chúng tôi có thể cung cấp về Thủ tục ly thân. Tuy nhiên, trong một số trường hợp khi không thể đến trực tiếp, các bạn có thể lựa chọn dịch vụ tư vấn thủ tục ly hôn qua số điện thoại 1900.6174 để có thể được tư vấn nhanh chóng, tận tình và tiết kiệm thời gian,đảm bảo sự công tâm, khách quan của từng vụ việc.
Tư vấn trực tiếp tại văn phòng của Tổng đài pháp luật:
Hà Nội: Tầng 6 An Phát Building B14/D21 Khu Đô Thị Mới Quận Cầu Giấy, Thành Phố Hà Nội
Tp. HCM: Lầu 3, Nhà C17 Đường Nguyễn Văn Trỗi, Quận Phú Nhuận, Thành Phố Hồ Chí Minh qua Email hoặc qua Tổng đài tư vấn: 1900.6174. Trân trọng.