Tranh chấp quyền sử dụng đất là vấn đề mà nhiều người dân đang gặp phải. Pháp luật quy định như thế nào về vấn đề tranh chấp này? Các căn cứ để giải quyết vấn đề tranh chấp quyền sử dụng là gì? Hòa giải việc tranh chấp này như thế nào? Thủ tục để tiến hành khởi kiện giải quyết tranh chấp như thế nào? Tất cả những vấn đề này sẽ được Tổng đài pháp luật giải đáp trong bài viết dưới đây.
>> Cách giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất nhanh chóng, gọi ngay 1900.6174
Tranh chấp quyền sử dụng đất là gì?
Chị Hồng Hạnh (Nghệ An) có câu hỏi gửi như sau:
Thưa luật sư, tôi có một vài thắc mắc về vấn đề tranh chấp quyền sử dụng đất rất mong được luật sư tư vấn và giải đáp. Gia đình tôi có mảnh đất rộng 236m2 hiện đang được sử dụng với mục đích là đất ở. Mảnh đất của gia đình tôi đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất từ năm 2010. Nhà tôi có phân cách với nhà hàng xóm bởi một bức tường và 2m đất thừa.
Tuy nhiên, đến thời điểm gần đây, nhà hàng xóm có thực hiện xây dựng công trình nhà ở và lấn luôn sang phần đất 2m bỏ thừa nhà tôi. Khi gia đình tôi sang nói chuyện thì bên nhà hàng xóm có khẳng định 2m đất này là của nhà họ. Hai bên gia đình chúng tôi có xảy ra tranh cãi và hiện vẫn chưa thể hòa giải. Gia đình tôi đang muốn khởi kiện ra tòa án để đòi lại phần đất của mình tuy nhiên lại có người bảo với gia đình tôi rằng đây không phải là tranh chấp quyền sử dụng đất nên tôi không thể khởi kiện.
Vì vậy tôi rất mong được luật sư trả lời giúp rằng vụ việc của gia đình tôi mà tôi đã trình bày có phải là tranh chấp quyền sử dụng đất hay không? Tôi rất cảm ơn luật sư.
>> Tranh chấp quyền sử dụng đất là gì? Gọi ngay 1900.6174
Trả lời:
Chào bạn, luật sư rất cảm ơn câu hỏi mà bạn đã gửi đến Tổng đài pháp luật, với thắc mắc của bạn luật sư xin được trả lời như sau:
Hiện nay, trong các quy định của pháp luật hiện hành chưa có văn bản nào định nghĩa như nào là tranh chấp quyền sử dụng đất.
Tuy nhiên dựa trên các vụ việc thực tế đã xảy ra và được giải quyết thì tranh chấp quyền sử dụng đất được hiểu là những tranh chấp giữa các bên với nhau về việc ai là người có quyền sử dụng hợp pháp đối với một mảnh đất nào đó.
Trên thực tế, các loại tranh chấp đất thường gặp nhất là các loại tranh chấp về ranh giới đất; tranh chấp về quyền sử dụng đất, tranh chấp về các tài sản gắn liền với đất trong các quan hệ ly hôn, thừa kế; tranh chấp đòi lại đất (đất đã cho người khác mượn sử dụng mà không trả lại, hoặc tranh chấp giữa người dân tộc thiểu số với người đi xây dựng vùng kinh tế mới v.v…).
Theo thông tin bạn cung cấp cho chúng tôi, gia đình bạn có mảnh đất rộng 236m2 và hiện đang được sử dụng với mục đích là đất ở. Năm 2010, mảnh đất của gia đình bạn đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Gia đình bạn và hàng xóm có ngăn cách nhau bằng 2m đất thừa. Tuy nhiên, thời gian gần đây, hai gia đình xảy ra tranh cãi và chưa thể hòa giải do hàng xóm tiến hành xây dựng công trình nhà ở và lấn sang phần đất 2m bỏ thừa đó.
Vì vậy, trường hợp này có thể nhận định rằng vụ việc của gia đình bạn và hàng xóm là một vụ tranh chấp đất đai mà cụ thể là tranh chấp về quyền sử dụng đất. Nếu còn bất cứ thắc mắc nào liên quan đến vấn đề tranh chấp quyến sử dụng đất, bạn hãy liên hệ đến Tổng đài pháp luật để nhận được sự hỗ trợ giải đáp.
Căn cứ giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất
Anh Duy Hà (Hà Nội) có câu hỏi:
Chào luật sư, tôi có vấn đề thắc mắc rất mong được luật sư tư vấn và giải đáp như sau: Gia đình tôi đang sinh sống trên mảnh đất cha ông để lại tại thành phố Hồ Chí Minh và đã được cấp giấy chứng nhận sử dụng đất từ năm 2005. Vào năm 2021, gia đình tôi có nhận được quyết định thu hồi đất với lý do tôi đã có những vi phạm trong quá trình sử dụng đất.
Tuy nhiên, khi tôi muốn biết mình đã vi phạm ở đâu, sai phạm ở vấn đề gì thì lại không nhận được câu trả lời từ cơ quan chức năng. Vậy xin hỏi luật sư tôi cần làm gì để bảo vệ quyền lợi của mình và có thể căn cứ vào đâu để giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất?
>>Căn cứ giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất là gì? Gọi ngay 1900.6174
Trả lời:
Chào anh, luật sư rất cảm ơn câu hỏi mà anh đã gửi đến, luật sư xin phép được giải đáp thắc mắc của anh như sau:
Căn cứ vào các Điều 202, 203 và 204 của Luật đất đai 2013 quy định về căn cứ giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất như sau:
Điều 202. Hòa giải tranh chấp đất đai
1. Nhà nước khuyến khích các bên có xảy ra tình trạng tranh chấp đất đai thì nên tiến hành tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở.
2. Nếu xảy ra tình trạng tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức, tiến hành việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương của mình. Trong quá trình tổ chức và thực hiện phải phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác. Kể từ kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai, thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày.
4. Việc hòa giải phải được lập thành biên bản và có chữ ký của các bên, có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của Ủy ban nhân dân cấp xã. Biên bản hòa giải này sẽ được gửi đến các bên tranh chấp và lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp.
5. Đối với trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới, người sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã gửi biên bản hòa giải đến Phòng Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau; gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường đối với các trường hợp khác.
Phòng Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định công nhận việc thay đổi ranh giới thửa đất và cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Điều 203. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai
Nếu tiến hành hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã không thành thì việc tranh chấp đất đai sẽ được giải quyết như sau:
1. Tình trạng tranh chấp đất đai xảy ra mà đương sự có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật đất đai 2013 và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;
2. Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật đất đai 2013 thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:
a) Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự;
3. Trường hợp đương sự lựa chọn giải quyết tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thì việc giải quyết tranh chấp được thực hiện như sau:
a) Trường hợp xảy ra tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;
b) Trường hợp tranh chấp đất đai mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;
4. Người có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai tại khoản 3 Điều này phải ra quyết định giải quyết tranh chấp. Quyết định giải quyết tranh chấp có hiệu lực thi hành phải được các bên tranh chấp nghiêm chỉnh chấp hành. Trường hợp các bên không chấp hành sẽ bị cưỡng chế thi hành.
Điều 204. Giải quyết khiếu nại, khiếu kiện về đất đai
1. Người sử dụng đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến sử dụng đất có quyền khiếu nại, khởi kiện quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính về quản lý đất đai.
2. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính về đất đai thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính về đất đai thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính.
Như vậy, căn cứ theo các quy định pháp luật mà luật sư đã đưa ra, trong trường hợp của bạn khi bạn thấy quyết định thu hồi đất do bạn có vi phạm trong quản lý và sử dụng đất là không hợp lý, bạn có thể khiếu nại lên cơ quan các cấp có thẩm quyền để được giải quyết một cách chính xác, công khai, minh bạch.
>>Xem thêm: Tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai có sổ đỏ qua tình huống cụ thể
Hòa giải tranh chấp quyền sử dụng đất
Bác Trần Tú (Biên Hòa) gửi đến câu hỏi:
Chào luật sư, tôi rất mong được luật sư tư vấn và giải đáp thắc mắc về vấn đề sau: Cha tôi có mảnh đất ở tại Vũng Tàu có diện tích 400m2 và đã được cấp Giấy chứng nhận sử dụng đất mang tên cha tôi. Hiện tại mảnh đất đang được anh trai tôi sinh sống và sử dụng.
Đến năm 2021, cha tôi qua đời mà không để lại di chúc. Gia đình tôi có 3 người con trai nên muốn chia đều mảnh đất làm 3 cho mỗi người. Tuy nhiên, người anh đang sinh sống trên mảnh đất lại không đồng ý với lý do anh tôi là người chăm sóc cha và đã sinh sống trên mảnh đất đã lâu nên mảnh đất sẽ thuộc về anh mà không phải chia cho người khác.
Gia đình tôi không muốn kiện tụng nhau ra tòa vì sợ mang tiếng với hàng xóm láng giềng rằng anh em trong nhà lại tranh nhau mảnh đất. Tôi rất mong được luật sư tư vấn giúp tôi cách giải quyết vấn đề mà tránh việc kiện tụng để không mất tình anh em.
>> Cách hòa giải tranh chấp quyền sử dụng đất nhanh chóng, gọi ngay 1900.6174
Trả lời:
Chào bác, rất cảm ơn câu hỏi bác đã gửi đến cho luật sư, luật sư xin phép được trả lời câu hỏi của bác như sau:
Pháp luật đất đai tại Việt Nam khuyến khích giải quyết các tranh chấp thông qua hòa giải mà không phải thực hiện kiện tụng ra tòa. Thêm vào đó, thủ tục hòa giải tại ủy ban nhân dân xã cũng là bắt buộc trước khi tiến hành kiện tụng tại tòa.
Tuy nhiên, khi thực hiện hòa giải tại ủy ban nhân dân xã, cần lưu ý một số vấn đề sau:
Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân cấp xã phải được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.
Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có đầy đủ chữ ký của các bên cùng với đó cần có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của Ủy ban nhân dân cấp xã. Biên bản hòa giải phải được gửi đến các bên tranh chấp và được lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xảy ra tranh chấp.
Đối với trường hợp hòa giải thành mà có sự thay đổi hiện trạng về ranh giới hay người sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân xã phải gửi biên bản hòa giải đến Phòng Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau; gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường đối với các trường hợp khác.
Phòng Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định công nhận việc thay đổi ranh giới thửa đất và cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Như vậy, trong trường hợp của bác khi không muốn khởi kiện ra tòa thì có thể tự hòa giải hoặc thực hiện hòa giải tại ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất đang xảy ra tranh chấp.
>>Xem thêm: Tranh chấp đất đai trong gia đình, quyền sử dụng đất giữa anh em ruột
Giải quyết tranh chấp theo hướng khởi kiện
Anh Đăng Kiên (Ninh Bình) có câu hỏi:
Thưa luật sư, tôi có một số vấn đề rất mong được luật sư tư vấn và giải đáp thắc mắc như sau: Tôi và vợ đã hoàn thành xong thủ tục ly hôn. Trước khi ra tòa chúng tôi có thống nhất sẽ tự thỏa thuận chia tài sản mà không nhờ tòa giải quyết. Sau khi thực hiện xong thủ tục ly hôn thì chúng tôi có phát sinh vấn đề về đất chung.
Trước khi kết hôn tôi có được gia đình cho một mảnh đất, tôi và vợ đã xây nhà và sinh sống tại mảnh đất ấy đến nay. Hiện nay, vợ tôi muốn tôi phải chia cả mảnh đất cho vợ nhưng tôi không đồng ý do đây là đất của ba mẹ tôi cho trước khi kết hôn. Xin hỏi luật sư, bây giờ tôi có thể làm thủ tục để khởi kiện yêu cầu tòa án giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất này được hay không? Và tôi có thể khởi kiện ở đâu?
>> Thủ tục khởi kiện giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất nhanh nhất, gọi ngay 1900.6174
Trả lời:
Cảm ơn câu hỏi của bạn đã gửi đến cho luật sư, luật sư xin được trả lời câu hỏi của bạn như sau:
Theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành về giải quyết tranh chấp đất đai như sau:
Thứ nhất, về thẩm quyền theo vụ việc, Tòa án có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai khi:
Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ theo quy định tại Điều 100 Luật đất đai 2013
Tranh chấp đất đai mà các đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật đất đai 2013 thì đương sự chỉ được khởi kiện tại Tòa án hoặc lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền.
Khi lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền, nếu các đương sự không đồng ý với quyết định giải quyết thì có thể khởi kiện ra Tòa án theo thủ tục tố tụng hành chính.
Thứ hai, về thẩm quyền của tòa án theo lãnh thổ, căn cứ theo Điều 35 và điểm c khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự 2015
Tòa án cấp huyện nơi có bất động sản sẽ có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai. Nếu tranh chấp bất động sản này có yếu tố nước ngoài thì sẽ do Tòa án cấp tỉnh nơi có bất động sản thụ lý và giải quyết
Như vậy, do anh chưa cung cấp cụ thể các thông tin về nơi có mảnh đất cũng như một số thông tin khác về mảnh đất nên luật sư chưa thể tư vấn cụ thể cho anh về nơi mà anh có thể khởi kiện để yêu cầu tòa án giải quyết tranh chấp về quyền sử dụng đất. Tuy nhiên, dựa vào những thông tin mà luật sư đã cung cấp ở trên anh có thể tham khảo để biết nơi mình có thể thực hiện khởi kiện.
>>Xem thêm: Thủ tục khởi kiện tranh chấp đất đai? Hồ sơ khởi kiện cần những gì?
Giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất theo hướng khiếu nại
Chị Khánh Ly (Hòa Bình) có câu hỏi:
Chào luật sư, tôi có vấn đề thắc mắc mong được luật sư giải đáp như sau: Gia đình tôi có một mảnh đất ở Hòa Bình, hiện chúng tôi đang sinh sống ở đây. Đất của gia đình tôi vẫn chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Tháng 4/2022, nhà hàng xóm nằm bên phải mảnh đất nhà tôi có lấn sang đất nhà tôi và nhận đấy là đất nhà họ. Hai bên gia đình chúng tôi có xảy ra tranh cãi về mảnh đất và có lựa chọn giải quyết tranh chấp tại ủy ban nhân dân cấp huyện.
Tuy nhiên, gia đình tôi không đồng ý với quyết định giải quyết của ủy ban nhân dân cấp huyện. Luật sư cho tôi hỏi tôi có thể khiếu nại lại quyết định lần đầu được hay không và tôi phải khiếu nại lên cơ quan nào để được giải quyết?
>> Khiếu nại để giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất, gọi ngay 1900.6174
Trả lời:
Chào bạn, cảm ơn câu hỏi bạn đã gửi đến cho luật sư, luật sư xin trả lời câu hỏi của bạn như sau:
Trình tự giải quyết tranh chấp theo hướng khiếu nại sẽ được áp dụng đối với những tranh chấp mà các đương sự không có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định và lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Uỷ ban nhân dân.
Đối với tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì khiếu nại đến chủ thể có thẩm quyền giải quyết là Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện. Nếu một bên hoặc các bên đương sự không đồng ý với quyết định giải quyết lần đầu thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.
Đối với tranh chấp giữa tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài với nhau hoặc giữa các đối tượng đó với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thì các đương sự này có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh. Nếu một trong các bên đương sự không đồng ý với quyết định giải quyết lần đầu này thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường để yêu cầu giải quyết.
Ngoài ra, Luật cũng có quy định nếu đương sự không đồng ý với quyết định giải quyết tranh chấp lần đầu thì vẫn có quyền khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật tố tụng hành chính. Quy định này tạo điều kiện thuận lợi cho các cá nhân, cơ quan, tổ chức trong xã hội trong việc lựa chọn phương thức bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, đảm bảo tính khách quan trong quá trình giải quyết tranh chấp đất đai
Như vậy, trong trường hợp của bạn khi bạn không đồng ý với quyết định lần đầu của ủy ban nhân dân cấp huyện thì bạn có quyền khiếu nại lên Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất xảy ra tranh chấp.
>>Xem thêm: Mẫu đơn khiếu nại đất đai – Cách viết đơn khiếu nại đất đai mới nhất
Thủ tục khởi kiện tranh chấp đất đai
Chị Nguyễn Thu (Bình Định) có câu hỏi:
Thưa luật sư, cha tôi mất để lại mảnh đất rộng 2158m2 và không để lại di chúc. Cha tôi có 2 người vợ là mẹ tôi và một người mẹ kế. Mẹ tôi đã mất và chỉ có một người con gái là tôi. Sau khi cha tôi mất, người mẹ kế chiếm hết mảnh đất 2158m2 và nói trước khi cha tôi mất đã dặn thế. Mảnh đất đã được cấp Giấy chứng nhận từ năm 2010 và hiện đang đứng tên cha tôi.
Hiện tại, tôi muốn khởi kiện lên tòa để yêu cầu tòa giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất về mảnh đất mà cha tôi để lại và đòi lại quyền sử dụng mảnh đất.Tôi rất mong được luật sư tư vấn về quá trình khởi kiện cũng như hồ sơ và thủ tục để thực hiện khởi kiện.
>> Thủ tục khởi kiện tranh chấp đất đai nhanh chóng, gọi ngay 1900.6174
Trả lời:
Cảm ơn bạn đã gửi vấn đề thắc mắc đến cho luật sư, luật sư xin trả lời câu hỏi của bạn như sau:
Để hoàn thành hồ sơ và thủ tục khởi kiện yêu cầu tòa giải quyết tranh chấp về quyền sử dụng đất, bạn cần thực hiện như sau:
Bước 1: Nộp hồ sơ khởi kiện yêu cầu giải quyết tranh chấp về quyền sử dụng đất tại Tòa án có thẩm quyền.
Bạn có thể nộp hồ sơ theo một trong những cách sau:
1. Nộp trực tiếp tại Tòa án;
2. Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính;
3. Gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).
Bước 2: Tòa án thụ lý vụ án
Sau khi nhận được đơn khởi kiện, Tòa án sẽ phải thực hiện xem xét những tài liệu, chứng cứ cần thiết, nếu xét thấy việc giải quyết vụ án thuộc thẩm quyền của mình thì Tòa án sẽ thông báo cho đương sự biết để đương sự nộp tiền tạm ứng án phí.
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo, đương sự phải nộp tiền tạm ứng án phí. Sau khi nộp tiền tạm ứng án phí, đương sự nộp lại biên lai thu tiền tạm ứng án phí cho Tòa án. Tòa án sẽ thụ lý việc dân sự hoặc vụ án dân sự kể từ khi nhận được biên lai này.
Như vậy, để thực hiện thủ tục khởi kiện bạn cần chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, thủ tục và thực hiện theo trình tự mà luật sư đã tư vấn cho bạn ở trên.
>>Xem thêm: Mẫu đơn khởi kiện tranh chấp đất đai – Cách viết đơn khởi kiện gửi tòa án
Trên đây, là toàn bộ tư vấn và những giải đáp thắc mắc của luật sư về vấn đề giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất mà độc giả có thể tham khảo. Nếu bạn còn băn khoăn nào liên quan đến các vấn đề pháp lý cần giải đáp, vui lòng liên hệ đến Tổng đài pháp luật qua đường dây nóng 1900.6174 để nhận được sự hỗ trợ tư vấn. Với đội ngũ chuyên viên, chuyên gia tư vấn và luật sư nhiều năm kinh nghiệm, chúng tôi luôn sẵn sàng hỗ trợ các bạn mọi lúc, mọi nơi.