Số giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là một trong những câu hỏi mà các Luật sư của Tổng Đài Pháp Luật tiếp nhận hỗ trợ nhiều nhất trong các vấn đề liên quan đến luật đất đai. Qua bài viết này, chúng tôi xin được chia sẻ một số thông tin bạn cần biết về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cũng như số giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
>> Liên hệ luật sư đất đai, gọi ngay 1900.6174
Hướng dẫn đọc thông tin số giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Mẫu số giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là thứ không còn xa lạ với chúng ta, tuy nhiên không phải ai cũng có thể hiểu hết các thông tin giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cũng như các ký hiệu trên đó. Căn cứ vào Điều 3 Thông tư 23/2014/TT- BTNMT quy định thông tin trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bao gồm 4 trang:
Trang 1: Quốc hiệu, Quốc huy và dòng chữ “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất” in màu đỏ; mục “I. Tên người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất” và số phát hành Giấy chứng nhận (số seri) gồm 02 chữ cái tiếng Việt và 06 chữ số, được in màu đen; dấu nổi của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Trang 2: in chữ màu đen gồm mục “II. Thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất”, trong đó có các thông tin về thửa đất, nhà ở, công trình xây dựng khác, rừng sản xuất là rừng trồng, cây lâu năm và ghi chú; ngày tháng năm ký Giấy chứng nhận và cơ quan ký cấp Giấy chứng nhận; số vào sổ cấp Giấy chứng nhận;
Trang 3: in chữ màu đen gồm mục “III. Sơ đồ thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất” và mục “IV. Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận”;
Trang 4: in chữ màu đen gồm nội dung tiếp theo của mục “IV. Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận”; nội dung lưu ý đối với người được cấp Giấy chứng nhận; mã vạch;”
>>> Từ những hình ảnh và thông tin trên ta thấy rằng thông tin quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà đều nằm trong cùng một giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và các tài sản gắn liền với mảnh đất thuộc quyền sở hữu. Khi nhận giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, bạn nên rà soát lại và lưu ý những thông tin sau:
Một là, các tài sản được gắn liền với đất được ghi trên số giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là tài sản thực tế tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và thuộc quyền sở hữu đất cả người đề nghị cấp giấy chứng nhận. Trường hợp khi cấp Giấy chứng nhận mà thửa đất không có tài sản gắn liền hay người sử dụng đất chưa muốn sở hữu tài sản có gắn liền với đất thuộc quyền sở hữu của người khác hoặc có đề nghị nhận quyền sở hữu tài sản nhưng không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, bạn cần kiểm tra kỹ những dấu ký hiệu đã đúng với tình hình tài sản hiện tại hay không.
Với các trường hợp gia đình chưa đề nghị ghi nhận nhà ở thì có thể làm thủ tục đăng ký biến động tại Văn phòng đăng ký đất đai gồm:
– Văn bản đơn đề nghị đăng ký biến động đất đai, nhà và tài sản gắn liền với đất.
– Bản chính giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
– Các giấy tờ minh chứng việc tạo lập tài sản hợp pháp.
>>> Trường hợp chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không có các giấy tờ hoặc sự thay đổi hiện trạng của tài sản so với giấy tờ quy định tại các điều 31, 32, 33, 34 thì Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm gửi phiếu lấy ý kiến của các cơ quan quản lý nhà nước về các loại tài sản này. Thời gian cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tối đa 5 ngày, các cơ quan phải trả lời bằng văn bản nhận định về các tài sản này với Văn phòng đăng ký đất đai.
Thứ hai, những trường hợp không thể hiện phần nội dung về sơ đồ thửa đất trên số Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất gồm:
– Cấp một Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chung cho nhiều thửa đất nông nghiệp;
– Các khu đất xây dựng công trình theo tuyến.”
Sau khi nghe phản hồi của Luật sư, nếu bạn còn chưa hiểu rõ ở bất kỳ chỗ nào hãy trực tiếp liên hệ với Luật sư của chúng tôi để lắng nghe tư vấn hành chính trực tuyến một cách cụ thể, rõ ràng nhất.
>> Xem thêm ngay: Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất chi tiết nhất 2022
Thủ tục đính chính giấy chứng nhận quyền sử dụng đất?
Anh M.T gửi câu hỏi đến Tổng đài pháp luật:
Thưa luật sư, do sơ suất khi làm sổ đỏ mà 3 năm sau khi mua nhà xong tôi mới phát hiện ra số đo một cạnh miếng đất bị ghi sai. Giờ tôi phải xử lý như thế nào?
>>> Hỗ trợ tư vấn thủ tục làm lại sổ đỏ, gọi ngay 1900.6174
Trả lời:
Chào bạn, Tổng đài pháp luật xin cảm ơn bạn đã tin tưởng chia sẻ vấn đề tới chúng tôi. Với trường hợp mà bạn đang mắc phải, các Luật sư của chúng tôi đã nghiên cứu và có những tư vấn như sau:
Thực tế, khi có những thông tin sai sót ghi trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sẽ có trách nhiệm đính chính lại những thông tin sai, điều này căn cứ vào khoản 1 Điều 106 Luật Đất đai 2013:
– Các cơ quan có thẩm quyền cấp số Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sai sót phải có trách nhiệm đính chính lại nếu:
– Các thông tin của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất có những sai sót so với văn bản giấy tờ tại thời điểm cấp giấy chứng nhận của người đó;
– Các thông tin về thửa đất, tài sản gắn liền với đất có những sai sót so với hồ sơ kê khai đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất được cơ quan đăng ký đất đai kiểm tra và xác nhận.
Bạn vẫn hoàn toàn có thể chỉnh sửa những sai sót về diện tích đất nhà bạn khi làm thủ tục đính chính lại sô Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:
“1. Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp có sai sót cho Văn phòng đăng ký đất đai để đính chính. Trường hợp sai sót do lỗi của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thì người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất phải có đơn đề nghị để được đính chính.
Trường hợp Văn phòng đăng ký đất đai phát hiện Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp có sai sót thì thông báo cho người sử dụng đất biết và yêu cầu người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp Giấy chứng nhận đã cấp để thực hiện đính chính.
2. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra; lập biên bản kết luận về nội dung và nguyên nhân sai sót; lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền thực hiện đính chính vào Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp có sai sót; đồng thời chỉnh lý nội dung sai sót vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.
3. Trường hợp đính chính mà người được cấp Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng có yêu cầu cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì Văn phòng đăng ký đất đai trình cơ quan có thẩm quyền để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.”
Tóm lại, bạn cần nộp văn bản đơn đính chính cùng sổ đỏ để có thể đính chính lại số giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sao cho đúng với diện tích thực tế. Bạn có thể nộp hồ sơ và làm những thủ tục này ở phòng đăng ký đất đai. Trong trường hợp bạn muốn đổi hẳn sang một giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khác, văn phòng đăng ký đất đai sẽ trình bày yêu cầu của bạn lên cơ quan có thẩm quyền để giải quyết cho bạn.
>> Xem thêm: Mẫu giấy ủy quyền sử dụng đất cho con viết tay 2022 – Tổng đài pháp luật
Đính chính tên trên số giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Anh A.S gửi câu hỏi đến Tổng đài pháp luật:
Thưa luật sư, năm 2002 gia đình tôi có mua của ông B.L một miếng đất để trồng trọt. Hồi đó, người đi mua là bố tôi, không biết bố có để ý không nhưng trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lại sai tên ông B.L. Nay bố tôi mất rồi, tôi cần mảnh đất này sang tên tôi thì tôi mới phát hiện ra. Giờ phải giải quyết như nào thưa luật sư? Tôi thuộc vùng dân tộc thiểu số chỉ chăm làm nông nên không rõ luật pháp cho lắm, mong luật sư giúp đỡ.
>>> Hỗ trợ thủ tục đính chính tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, gọi ngay 1900.6174
Trả lời:
Chào bạn, Tổng đài pháp luật xin cảm ơn bạn đã tin tưởng chia sẻ vấn đề tới chúng tôi. Với trường hợp mà bạn đang mắc phải, các luật sư đã nghiên cứu và có những tư vấn như sau:
Căn cứ vào điều 40 Nghị định 43/2014/NĐ-CP đã quy định rất rõ về điều kiện chuyển nhượng, tặng quyền sử dụng đất của các hộ gia đình, các cá nhân đồng bào dân tộc thiểu số theo chính sách hỗ trợ của nhà nước:
– Nếu là đất do Nhà nước giao cho sử dụng theo chính sách hỗ trợ thì chỉ được làm thủ tục chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng sau 10 năm tính từ khi có quyết định giao đất và được UBND xã có đất xác nhận không còn như cầu sử dụng;
– Theo Khoản 1 điều này, nếu nhà nước giao đất theo chính sách hỗ trợ mà không thuộc trường hợp được chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì các cá nhân, tổ chức không được phép nhận chuyển nhượng hay tặng quyền sử dụng đất của hộ gia đình, các cá nhân đồng bào dân tộc thiểu số.
Ngoài ra, theo quy định Điều 188 Luật đất đai 2013, điều kiện chuyển nhượng đất đai gồm:
– Văn bản giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
– Đất không có tranh chấp hay có những thông tin tranh chấp;
– Quyền sử dụng đất không bị biên kê;
– Nằm trong thời hạn sử dụng mảnh đất.
– Có số giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
– Đất không có tranh chấp
– Quyền sử dụng đất không bị kê biên để đảm bảo thi hành.
– Trong thời hạn sử dụng đất.
>> Xem thêm: Thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong trường hợp nào?
Làm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên hai người được không?
Anh B.N gửi câu hỏi đến Tổng đài pháp luật:
Thưa luật sư, tôi và vợ sắp cưới cùng tích tiền để mua nhà. Chúng tôi có mua 1 mảnh đất để xây nhà ở sau khi kết hôn. Khi đi làm thủ tục để nhận giấy số giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, họ hỏi muốn đăng ký tên ai nhưng chúng tôi chưa trả lời vì muốn cả hai người cùng có tên trên giấy chứng nhận này. Luật sư cho hỏi có thể làm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên cả hai người được không?
>>> Đăng ký giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên hai người có được không? gọi ngay 1900.6174
Trả lời:
Chào bạn, Tổng đài pháp luật xin cảm ơn bạn đã tin tưởng chia sẻ vấn đề tới chúng tôi. Với trường hợp mà bạn đang mắc phải, các luật sư đã nghiên cứu và có những tư vấn như sau:
Thông tin tại khoản 2 Điều 98 Luật đất đai 2013 đã viết rất rõ rằng một thửa đất hoàn toàn có thể có nhiều người đồng sở hữu, cùng chung quyền sử dụng đất, sở hữu chung nhà ở hay các tài sản có liên quan đến mảnh đất đó. Trên giấy chứng nhận phải ghi rõ thông tin đầy đủ của từng người và mỗi người sẽ được giữ một số Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Bởi vậy, bạn và vợ chưa cưới của bạn đều có thể cùng có tên trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Sau khi làm xong thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, các bạn có thể chọn mỗi người cầm một bản hoặc chỉ cầm chung 01 bản, vẫn có tên cả 02 trong đó nhưng chỉ 01 người đại diện nhận.
>> Xem thêm: Mẫu hợp đồng uỷ quyền sử dụng đất bản mới nhất – Tổng đài pháp luật
Thủ tục xin cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất?
Chị C.B gửi câu hỏi đến Tổng đài pháp luật:
Thưa luật sư, năm 2018 gia đình tôi có mua một mảnh đất ở quận Cầu Giấy để xây nhà ở. Do sơ suất mà trong quá trình chuyển nhà tôi đã làm mất giấy chứng quyền sử dụng đất. Giờ tôi muốn làm lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì phải làm thế nào?
>>> Tư vấn thủ tục xin cấp lại số giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, gọi ngay 1900.6174
Trả lời:
Chào bạn, Tổng đài pháp luật xin cảm ơn bạn đã tin tưởng chia sẻ vấn đề tới chúng tôi. Với trường hợp mà bạn đang mắc phải, các luật sư đã nghiên cứu và có những tư vấn như sau:
Theo Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của luật đất đai, thủ tục cấp lại giấy chứng nhận sử dụng đất được quy định nhau sau:
– Trường hợp các cá nhân hay các hộ gia đình, cộng đồng dân cư mất giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì phải chủ động khai báo với UBND xã nơi có đất thuộc giấy chứng nhận bị mất. Thông báo mất giấy chứng nhận sẽ được UBND xã có trách nhiệm niêm yết. Các tổ chức nước ngoài hay người Việt Nam định cư nước ngoài mà mất giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì phải đăng tin trên các phương tiện thông tin đại chúng nhờ mọi người giúp đỡ.
– 30 ngày sau kể từ khi niêm yết thông báo mất số Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, người bị mất Giấy chứng nhận sẽ nộp 01 bộ hồ sơ gồm các văn bản giấy tờ theo đúng quy định để đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận.
– Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm ký quyết định hủy Giấy chứng nhận đã bị mất và ký cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đai cũng như nhà ở hay các tài sản liên quan đến đất đai mới; kiểm tra hồ sơ xin cấp lại Giấy chứng nhận, trích bản đồ lục địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất; cập nhật chỉnh sửa các biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người được cấp hoặc gửi UBND xã để trao đổi với trường hợp nộp hồ sơ xin cấp tại xã.
Ngoài ra, tại khoản 2, điều 10, Thông tư 24/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ địa chính, hồ sơ xin cấp lại Giấy chứng nhận được quy định:
– Văn bản hồ sơ nộp cần chuẩn bị khi thực hiện thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng do bị mất gồm:
+ Văn bản đơn đề nghị xin cấp lại Giấy chứng nhận;
+ Văn bản xác nhận của UBND xã về việc đã niêm yết thông báo mất giấy trong thời gian 15 ngày đối với hộ gia đình và cá nhân; giấy tờ chứng minh đã đăng tin 03 lần trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương về việc mất Giấy chứng nhận đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, cá nhân nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư;
+ Với trường hợp mất Giấy chứng nhận do thiên tai, hỏa hoạn phải có giấy xác nhận của UBND xã về việc thiên tai, hỏa hoạn đó.
Thực tế, thủ tục xin cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khá phức tạp và có thể xảy ra nhiều rủi ro, vì vậy, việc sử dụng Luật sư riêng đối với mỗi cá nhân là một trong những giải pháp quan trọng nhằm bảo vệ quyền và lợi ích tốt nhất, hạn chế những rủi ro và ngăn chặn nguy cơ pháp lý có thể xảy ra đối với cá nhân. Hãy liên hệ với chúng tôi qua tổng đài 1900.6174 để được kết nối trực tiếp với Luật sư hỗ trợ pháp lý hiệu quả nhất cho riêng trường hợp của bạn.
>> Xem thêm: Tư vấn thủ tục thừa kế quyền sử dụng đất theo pháp luật hiện hành
Vừa rồi là những chia sẻ của chúng tôi về các thông tin cần biết xoay quanh số giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Với kinh nghiệm gần 10 năm xử lý các vụ án trong lĩnh vực đất đai, nếu bạn đọc có những thắc mắc xin liên hệ Tổng Đài Pháp Luật 1900.6174 để được nhận những hỗ trợ tốt nhất.