Đóng bảo hiểm thai sản 5 tháng rưỡi có được hưởng chế độ thai sản không?

Đóng bảo hiểm thai sản 5 tháng rưỡi có được hưởng chế độ thai sản không? Đây là một trong những câu hỏi được người lao động trên thực tế đặt ra nhiều nhất liên quan đến điều kiện để được hưởng chế độ thai sản. Bài viết sau đây của Tổng Đài Pháp Luật sẽ đi tìm hiểu những quy định của pháp luật hiện hành liên quan đến chế độ thai sản. Nếu có bất kỳ câu hỏi nào cần chúng tôi giải đáp, hãy gọi ngay đến hotline 1900.6174 để được Luật sư hỗ trợ kịp thời!

>> Tư vấn đóng bảo hiểm thai sản 5 tháng rưỡi có được hưởng chế độ thai sản không, gọi ngay 1900.6174

Đóng bảo hiểm thai sản 5 tháng rưỡi có được hưởng chế độ thai sản không?

 

Bạn Hằng (Thái Bình) có câu hỏi như sau:
“Thưa Luật sư em có vấn đề thắc mắc cần hỗ trợ như sau:
Em hiện đang làm việc tại một công ty may mặc ở Hà Nội được tham gia bảo hiểm xã hội đến nay là 4 tháng. Hiện em đang mang thai được 2 tháng và dự sinh vào tháng 7 năm nay. Tuy nhiên công ty em cuối tháng sau sẽ giải thể, nghĩa là tính hết tháng sau thì em mới chỉ đóng được tổng là 5 tháng rưỡi bảo hiểm xã hội trong cả quá trình.
Vậy Luật sư cho em hỏi khi em nghỉ việc thì việc em đóng bảo hiểm thai sản 5 tháng rưỡi có được hưởng chế độ thai sản không ạ? Và nếu không thì em phải làm thế nào thì mới đủ điều kiện để hưởng? Mong Luật sư có thể sớm giải đáp giúp em, em xin chân thành cảm ơn!”

 

>> Giải đáp đóng bảo hiểm thai sản 5 tháng rưỡi có được hưởng chế độ thai sản không, gọi ngay 1900.6174

Trả lời:

Chào bạn Hằng, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi thắc mắc của mình cho chúng tôi! Đối với vấn đề đóng bảo hiểm thai sản 5 tháng rưỡi có được hưởng chế độ thai sản không, Luật sư đưa ra câu trả lời như sau:

Có thể thấy chế độ bảo hiểm thai sản là một chế độ bảo hiểm ngắn hạn nhưng đóng vai trò quan trọng trong hệ thống các chế độ bảo hiểm xã hội. Việc xác định đúng và đầy đủ đối tượng áp dụng chế độ thai sản là một điều cần thiết nhằm đảm bảo một cách tốt nhất quyền lợi cho người lao động. Theo quy định Điều 30 Luật bảo hiểm xã hội 2014 thì đối tượng áp dụng chế độ bảo hiểm thai sản sẽ bao gồm:

– Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn hoặc hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ ba tháng đến dưới mười hai tháng kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động

– Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ một tháng đến dưới ba tháng

– Cán bộ, công chức, viên chức

– Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu

– Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân

– Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương

Theo đó, tại Điều 31 của Luật bảo hiểm xã hội 2014 cũng có nêu rõ, người lao động sẽ được hưởng chế độ bảo hiểm thai sản nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

– Lao động nữ mang thai

– Lao động nữ sinh con

– Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ

– Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;

– Lao động nữ đặt vòng tránh thai, lao động nữ và lao động nam thực hiện biện pháp triệt sản

– Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội mà có vợ sinh con

Người lao động thuộc trường hợp nêu trên phải đồng thời đảm bảo đủ thời gian tham gia bảo hiểm xã hội được quy định cụ thể tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội 2014 cụ thể như sau:

– Lao động nữ sinh con hoặc nuôi con nuôi dưới 6 tháng tuổi hay người mang thai hộ và người nhờ mang thai hộ phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 6 tháng trở lên trong vòng 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

– Lao động nữ sinh con đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của bác sĩ thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 3 tháng trở lên trong 12 tháng trước khi sinh con.

Nếu trường hợp người lao động mà đủ điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội như phân tích ở trên mà chấm dứt hợp đồng lao động hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi dưới 6 tháng tuổi thì vẫn sẽ được hưởng chế độ thai sản như những người lao động bình thường khác.

Quay lại với trường hợp của bạn Hằng, có thể thấy bạn là người lao động làm việc trong công ty, được tham gia đóng bảo hiểm xã hội và hiện đang mang thai do đó bạn thuộc đối tượng được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại khoản 1 Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội 2014.

Tuy nhiên theo quy định hiện hành thì lao động nữ sinh con cần phải đóng từ đủ 6 tháng trở lên trong vòng 12 tháng trường hợp thai bình thường (quy định tại khoản 2 Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội 2014), và phải đóng từ đủ 3 tháng trở lên trong vòng 12 tháng trường hợp thai yếu phải nghỉ việc dưỡng thai thai theo chỉ định của cơ sở khám chữa bệnh có thẩm quyền (quy định tại khoản 3 Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội 2014) thì mới đủ điều kiện để có thể được hưởng chế độ thai sản.

Theo thông tin mà bạn cung cấp thì tính đến thời điểm công ty của bạn giải thể và bạn nghỉ việc thì bạn mới chỉ đóng được 5 tháng bảo hiểm xã hội. Do đó trong điều kiện thai bạn bình thường thì bạn sẽ không đủ điều kiện để có thể được hưởng chế độ bảo hiểm thai sản.

Vì vậy trường hợp này để có thể được hưởng chế độ thai sản thì bạn có thể vào làm tại một công ty khác để tiếp tục đóng thêm bảo hiểm xã hội bắt buộc ít nhất là thêm 1 tháng nữa thì lúc này bạn mới đủ điều kiện để hưởng chế độ thai sản.

>> Xem thêm: Thủ tục hưởng chế độ thai sản cho chồng 2022 như thế nào?

Mọi thắc mắc liên quan đến vấn đề đóng bảo hiểm thai sản 5 tháng rưỡi có được hưởng chế độ thai sản không, vui lòng để lại câu hỏi qua email của Tổng Đài Pháp Luật hoặc liên hệ trực tiếp số điện thoại 1900.6174 để được hỗ trợ – tư vấn nhanh chóng nhất!

 

dong-bao-hiem-thai-san-5-thang-ruoi-co-duoc-huong-che-do-thai-san-khong

Các trường hợp đóng bảo hiểm 5 tháng được hưởng chế độ thai sản

 

Chị Ngát (Lào Cai) có câu hỏi như sau:
“Thưa Luật sư, tôi có câu hỏi cần giải đáp như sau:
Cách đây 2 năm thì tôi có làm việc tại một công ty kiến trúc và có được tham gia bảo hiểm xã hội được khoảng hơn 3 năm. Sau đó tôi nghỉ việc và hiện tại thì tôi đang đi làm ở công ty mới và có tham gia bảo hiểm xã hội được 5 tháng. Tuy nhiên hiện tôi lại đang mang thai được 3 tháng, do năm nay tôi tuổi cũng đã cao mới mang thai nên thai của tôi khá yếu phải thường xuyên vào bệnh viện khám.
Tôi muốn xin công ty cho nghỉ việc để tôi dưỡng thai và tôi cũng có xin giấy xác nhận của bệnh viện về tình trạng thai yếu của tôi để nộp cho công ty. Tuy nhiên khi tôi đi nói với phòng nhân sự thì cô nhân sự có nói với tôi nếu bây giờ tôi nghỉ thì khi tôi sinh sẽ không được hưởng chế độ thai sản do tôi mới chỉ đóng được 4 tháng bảo hiểm xã hội trong vòng 12 tháng trước khi tôi sinh con nên hiện tại tôi khá lo lắng.
Vậy thưa Luật sư cho tôi hỏi trường hợp này bên nhân sự công ty trả lời với tôi là đúng hay sai? Trường hợp của tôi không đóng đủ 6 tháng bảo hiểm liệu có đủ điều kiện để hưởng thai sản hay không? Tôi xin chân thành cảm ơn!”

 

>> Tư vấn các trường hợp đóng BHXH 5 tháng được hưởng chế độ thai sản, gọi ngay 1900.6174

Trả lời:

Chào chị Ngát, cảm ơn chị đã đặt câu hỏi cho đội ngũ chúng tôi. Qua quá trình tìm hiểu cũng như xem xét, chúng tôi xin được đưa ra lời lý giải như sau để có thể trả lời cho câu hỏi của chị:

Theo quy định tại khoản 3 Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội 2014 thì người lao động nữ khi sinh con đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám chữa bệnh có thẩm quyền thì sẽ chỉ cần phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 3 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

Như vậy có thể thấu là vẫn có trường hợp tham gia bảo hiểm xã hội được 5 tháng trong vòng 12 tháng trước khi sinh con mà vẫn được hưởng chế độ thai sản. Tuy nhiên để được giải quyết chế độ thai sản trong trường hợp này thì lao động nữ phải thỏa mãn đồng thời các điều kiện sau đây:

– Đã tham gia bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên

– Đóng được bảo hiểm xã hội từ đủ 3 tháng trở lên trong vòng 12 tháng trước khi sinh con

– Khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của bác sĩ hoặc của cơ sở khám chữa bệnh có thẩm quyền

Áp dụng vào trong trường hợp cụ thể của chị Ngát ở trên, theo thông tin mà chỉ cung cấp cho chúng tôi thì trước đó 2 năm chị có tham gia đóng bảo hiểm xã hội ở công ty cũ thời gian được khoảng hơn 3 năm do đó chị đã đáp ứng được điều kiện là tham gia bảo hiểm từ đủ 12 tháng trở lên.

Sau này khi đi làm ở công ty mới chị có tham gia bảo hiểm được 5 tháng và hiện đang mang thai được 4 tháng nên chị cũng đáp ứng được điều kiện là phải đóng từ đủ 3 tháng trong vòng 12 tháng trước sinh. Và cuối cùng là chị có giấy xác nhận của bệnh viện về tình trạng thai yếu và cần được nghỉ dưỡng sức sau thai sản. Do đó theo quy định pháp luật thì trong trường hợp này chị Ngát đã đủ điều kiện để có thể được hưởng chế độ thai sản như người lao động bình thường.

Vì vậy việc nhân sự công ty trả lời trường hợp của chị không được hưởng chế độ thai sản là không hợp lý và không đúng với quy định của pháp luật hiện hành.

Trong trường hợp tư vấn của Luật sư chưa được rõ ràng, hoặc chị có bất kỳ câu hỏi nào khác liên quan đến đóng bảo hiểm thai sản 5 tháng rưỡi có được hưởng chế độ thai sản không, hãy gọi ngay đến tổng đài 1900.6174 để được Luật sư tư vấn chính xác nhất!

>> Xem thêm: Dừng đóng BHXH có được hưởng chế độ thai sản không?

Điều kiện hưởng chế độ thai sản hiện nay

 

Anh Tuấn (Hải Phòng) có câu hỏi như sau:
“Chào Luật sư, tôi có thắc mắc cần được tư vấn như sau:
Tôi hiện đang làm việc cho một công ty điện tử tại Hà Nội và có được tham gia bảo hiểm xã hội đến nay cũng được khoảng 6 đến 7 năm. Vợ tôi do sức khỏe không tốt nên không đi làm công ty được mà chỉ ở nhà làm những công việc tự do và nội trợ cho gia đình.
Gần đây vợ tôi có mang thai con đầu lòng của chúng tôi, hiện thai cũng được 6 tháng. Do nhà tôi neo người nên tôi đang khá lo lắng lúc vợ sinh nở có được nghỉ để chăm vợ hay không.
Theo tôi được biết thì trường hợp chỉ có chồng tham gia đóng bảo hiểm xã hội thì khi vợ sinh con sẽ được nghỉ chăm vợ sinh và hưởng chế độ thai sản. Tuy nhiên tôi không biết tôi có đủ điều kiện để hưởng chế độ này không và nếu được thì tôi được hưởng những gì. Vì vậy mong Luật sư có thể giải thích giúp tôi về thắc mắc này, tôi xin chân thành cảm ơn!”

 

>> Giải đáp điều kiện hưởng chế độ thai sản theo quy định mới nhất, gọi ngay 1900.6174

Trả lời:

Chào anh Tuấn, cảm ơn anh đã tin tưởng và gửi thắc mắc của mình cho Tổng Đài Pháp Luật! Đối với câu hỏi của anh, đội ngũ Luật sư của chúng tôi xin được đưa ra tư vấn như sau:

Theo quy định của pháp luật hiện hành, thì để hạn chế tình trạng lạm dụng chế độ bảo hiểm thai sản thì Luật bảo hiểm xã hội 2014 có quy định các điều kiện để người lao động có thể được hưởng chế độ thai sản, cụ thể như sau:

– Điều kiện đối với lao động nữ để có thể được hưởng chế độ thai sản:

Về điều kiện cần, thì người lao động nữ phải tham gia đóng bảo hiểm xã hội thuộc một trong các trường hợp được liệt kê tại khoản 1 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, bao gồm: lao động nữ mang thai, lao động nữ sinh con, lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ, người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 6 tháng tuổi, lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản. Hay nói cách khác điều kiện cần để người lao động nữ có thể được hưởng chế độ thai sản là phải đóng bảo hiểm xã hội và phải có sự kiện thai sản.

Về điều kiện đủ, thì để được hưởng chế độ bảo hiểm thai sản thì lao động nữ sinh con, mang thai hộ, người mẹ mang thai hộ hoặc nhận nuôi con nuôi dưới 6 tháng tuổi còn phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 6 tháng trở lên trong vòng 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi. Số lần sinh con được hưởng trợ cấp thai sản không giới hạn.

Trong trường hợp người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi dưới 6 tháng tuổi nhưng đủ các điều kiện nêu trên thì vẫn được hưởng chế độ thai sản như bình thường.

Đối với trường hợp lao động nữ sinh con đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của bác sĩ hoặc của cơ sở khám chữa bệnh có thẩm quyền thì điều kiện để hưởng chế độ thai sản là phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 3 tháng trở lên trong vòng 12 tháng trước thời điểm sinh con (quy định tại khoản 3 Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội 2014).

– Điều kiện đối với lao động nam để có thể được hưởng chế độ thai sản:

Theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 thì để có thể được nhận trợ cấp thai sản thì người lao động phải đáp ứng các điều kiện được quy định cụ thể tại Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội 2014. Theo đó tại khoản 1 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về đối tượng được hưởng chế độ thai sản, trong đó có quy định đối tượng là người lao động thực hiện các biện pháp triệt sản và lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội mà có vợ sinh con. Theo đó, lao động nam sẽ được hưởng chế độ bảo hiểm thai sản nếu thuộc một trong hai trường hợp sau:

– Lao động nam thực hiện biện pháp triệt sản

– Lao động nam đang tham gia đóng bảo hiểm xã hội (pháp luật hiện hành không quy định thời gian cụ thể là bao lâu, khác với lao động nữ là có quy định thời gian tối thiểu để được hưởng chế độ thai sản) và có vợ sinh con.

Bên cạnh đó, căn cứ vào quy định tại khoản 2 Điều 9 Thông tư 59/2015/TT–BLĐTBXH được sửa đổi bổ sung bởi khoản 5 Điều 1 Thông tư 06/2021/TT–BLĐTBXH thì trường hợp lao động nam có vợ sinh con để có thể được hưởng trợ cấp 1 lần khi vợ sinh sẽ phải đáp ứng thêm một trong số các điều kiện sau đây:

– Chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội và cha phải đóng bảo hiểm xã hội từ 6 tháng trở lên trong vòng 12 tháng trước khi người vợ sinh con

– Người chồng của người mẹ nhờ mang thai hộ phải tham gia bảo hiểm xã hội từ 6 tháng trở lên trong vòng 12 tháng tính đến thời điểm nhận con.

– Nếu người mẹ tham gia bảo hiểm xã hội nhưng lại không đủ điều kiện để hưởng chế độ thai sản khi sinh con thì người cha sẽ phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 6 tháng trở lên trong vòng 12 tháng trước khi vợ sinh con.

Quay trở lại với trường hợp của anh Tuấn, như anh đã cung cấp cho chúng tôi thì anh đang đi làm ở công ty và đã tham gia bảo hiểm xã hội cũng khoảng 6 đến 7 năm và hiện anh có vợ đang mang thai và sắp sinh con. Do đó anh thuộc đối tượng được hưởng chế độ bảo hiểm thai sản theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội 2014.

Do đó theo quy định tại khoản 2, 4 và 6 Điều 34 Luật bảo hiểm xã hội 2014 thì anh Tuấn trong vòng 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh thì sẽ được nghỉ để hưởng chế độ thai sản, trong đó số ngày nghỉ sẽ được tính như sau:

– Được nghỉ 5 ngày làm việc trường hợp vợ sinh thường

– Được nghỉ 7 ngày làm việc trong trường hợp người vợ sinh con phải phẫu thuật hoặc sinh con dưới 32 tuần tuổi

– Được nghỉ 10 ngày làm việc nếu trường hợp người vợ sinh đôi còn từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con sẽ được nghỉ thêm 3 ngày làm việc

– Được nghỉ 14 ngày làm việc nếu trường hợp người vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật
Cũng theo quy định tại Điều 34 Luật bảo hiểm xã hội thì trong một số trường hợp đặc biệt lao động nam sẽ được nghỉ với thời gian dài hơn cụ thể như sau:

– Nếu trường hợp chỉ có người mẹ tham gia bảo hiểm xã hội hoặc cả cha và mẹ đều tham gia bảo hiểm xã hội nhưng người mẹ chết sau khi sinh con thì người cha sẽ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của người mẹ

– Nếu trường hợp mẹ có tham gia bảo hiểm xã hội nhưng không đủ điều kiện hưởng và người mẹ chết sau sinh thì cha sẽ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 6 tháng tuổi

– Nếu trường hợp người cha tham gia bảo hiểm xã hội mà không nghỉ việc khi vợ chết sau sinh thì ngoài tiền lương thì người cha còn được hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của mẹ

– Nếu trường hợp chỉ có người cha tham gia bảo hiểm xã hội mà người mẹ chết sau khi sinh con hoặc gặp rủi ro sau khi sinh mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con theo xác nhận của cơ sở khám chữa bệnh có thẩm quyền thì người cha sẽ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 6 tháng tuổi

Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản đối với lao động nam trong các trường hợp đặc biệt như trên được tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết và ngày nghỉ hằng tuần.

Về mức hưởng của anh Tuấn khi nghỉ việc để hưởng chế độ thai sản sẽ căn cứ vào Điều 39 Luật bảo hiểm xã hội 2014 và được tính theo công thức như sau:

Mức hưởng = Mbq6t : 24 x Số ngày nghỉ

Trong đó Mbq6t là mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 6 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.

Nếu trường hợp anh được nghỉ đủ tháng thì mức hưởng của một tháng sẽ bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 6 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản

Đồng thời như anh cung cấp thông tin thì trong hai vợ chồng anh chỉ có anh tham gia bảo hiểm xã hội và anh hiện cũng đóng được 6 đến 7 năm, do đó ngoài mức hưởng như nêu trên, khi vợ sinh con anh còn được trợ cấp thêm khoản trợ cấp một lần khi vợ sinh con (căn cứ vào điểm a khoản 2 Điều 9 Thông tư 59/2015/TT–BLĐTBXH).

Theo quy định thì mức trợ cấp một lần cho lao động nam khi có vợ sinh con sẽ bằng 2 lần mức lương cơ sở. Theo quy định hiện tại thì mức lương cơ sở sẽ là 1.490.000 đồng. Do đó mức trợ cấp một lần mà anh sẽ được hưởng là 1.490.000 x 2 = 2.980.000 đồng.

Nếu anh còn bất kỳ thắc mắc nào khác liên quan đến điều kiện hưởng chế độ thai sản hoặc đóng bảo hiểm thai sản 5 tháng rưỡi có được hưởng chế độ thai sản không, hãy gọi ngay đến tổng đài 1900.6174 để được kết nối với Luật sư giàu kinh nghiệm và lắng nghe tư vấn chi tiết nhất!

>> Xem thêm: Nghỉ thai sản có được hưởng lương không quy định 2022

 

dong-bao-hiem-thai-san-5-thang-ruoi-co-duoc-huong-che-do-thai-san-khong-2022

Mức hưởng chế độ thai sản khi đóng bảo hiểm chưa đủ 6 tháng

 

Bạn Hạnh (Điện Biên) có câu hỏi như sau:
“Thưa Luật sư, em trước đây có là công nhân cho một nhà máy sản xuất đồ chơi được 2 năm 6 tháng và cũng được tham gia bảo hiểm xã hội trong toàn bộ thời gian này. Sau đó em có nghỉ hơn 1 năm mới vào làm việc ở công ty hiện tại và có tham gia bảo hiểm được 4 tháng.
Do ngoài ý muốn nên hiện em đang mang thai được 4 tháng. Nhận thấy điều kiện làm việc nặng nhọc cùng với việc thai yếu cần nghỉ dưỡng thai nên em có xin công ty cho em nghỉ việc luôn để ở nhà dưỡng thai. Tuy nhiên công ty lại nói với em là nếu em nghỉ bây giờ thì sẽ không đủ điều kiện để hưởng chế độ thai sản.
Tuy nhiên thai em rất yếu có giấy chỉ định của bác sĩ, nếu vẫn cố tình đi làm thì sẽ ảnh hưởng đến cả mẹ và bé. Nhưng nếu em nghỉ thì liệu có bị mất chế độ thai sản hay không và chế độ này sẽ được hưởng những gì? Vì vậy mong Luật sư có thể giải đáp giúp em về vấn đề trên, em xin chân thành cảm ơn!”

 

>> Tư vấn mức hưởng chế độ thai sản khi đóng bảo hiểm chưa đủ 6 tháng, gọi ngay 1900.6174

Trả lời:

Chào bạn Hạnh, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến với đội ngũ chúng tôi. Qua quá trình xem xét, chúng tôi xin được đưa ra lời giải thích như sau:

Theo quy định tại khoản 3 Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội 2014 thì đối với trường hợp lao động nữ sinh con mà đã tham gia bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám chữa bệnh có thẩm quyền thì chỉ phải đóng từ đủ 3 tháng trở lên trong vòng 12 tháng trước khi sinh con.

Theo quy định tại khoản 4 Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội 2014 thì nếu trường hợp người lao động đủ điều kiện để hưởng chế độ thai sản mà chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi dưới 6 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 34 về chế độ khi sinh con, Điều 36 về chế độ khi nhận nuôi con nuôi, Điều 38 trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi và khoản 1 Điều 39 về mức hưởng chế độ thai sản như bình thường.

Theo như bạn Hạnh cung cấp thông tin thì có thể thấy trước đó bạn đã đóng được hơn 2 năm bảo hiểm xã hội, sau này khi đi làm ở công ty mới thì bạn có tham gia được 4 tháng bảo hiểm nhưng do thai yếu nên muốn nghỉ việc để dưỡng thai.

Do đó trong trường hợp này bạn đã đáp ứng đủ điều kiện để được hưởng chế độ thai sản như theo khoản 3 Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định, vì vậy nếu việc thai bạn yếu và có chỉ định của bác sĩ hoặc của cơ sở khám chữa bệnh có thẩm quyền thì lúc này khi bạn nghỉ việc ở công ty, không đi làm để ở nhà dưỡng thai và vẫn sẽ được hưởng chế độ bảo hiểm thai sản như các chế độ nêu trên như bình thường.

Theo đó, mức hưởng chế độ thai sản của bạn sẽ được tính theo công thức như sau:

Mức hưởng 1 tháng của người lao động sẽ bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.

Mức hưởng = (Mbq6t x 100% x T)

Trong đó: Mbq6t sẽ là mức bình quân tiền lương đóng bảo hiểm 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc; T là số tháng nghỉ việc do sinh con hoặc nuôi con nuôi

Trong trường hợp có ngày lẻ thì mức hưởng một ngày được tính bằng mức trợ cấp theo tháng chia cho 30 ngày

Ngoài ra bạn còn được nhận thêm khoản trợ cấp một lần khi sinh con theo quy định tại Điều 38 Luật bảo hiểm xã hội 2014 với mức hưởng bằng 2 lần mức lương cơ sở. Theo quy định hiện hành thì lương cơ sở sẽ bằng 1.490.000 đồng do đó mức trợ cấp một lần bạn sẽ được hưởng là 2.980.000 đồng.

Trong trường hợp chị còn bất kỳ thắc mắc nào khác liên quan đến mức hưởng bảo hiểm thai sản hoặc đóng bảo hiểm thai sản 5 tháng rưỡi có được hưởng chế độ thai sản không, hãy gọi ngay đến tổng đài 1900.6174 để được Luật sư tư vấn chính xác nhất!

>> Xem thêm: Nghỉ việc 1 năm có được hưởng chế độ thai sản không?

Đóng bảo hiểm 5 tháng rưỡi, muốn hưởng chế độ thai sản cần chuẩn bị hồ sơ và thủ tục thế nào?

 

Hồ sơ cần chuẩn bị

 

Bạn Dung (Hà Nội) có câu hỏi như sau:
“Thưa Luật sư, em đang làm ở một công ty và có được tham gia bảo hiểm xã hội. Gần đây em mới sinh con và dự định sẽ đi làm công ty trở lại vào tháng sau. Em nghe nói sau khi đi làm thì em sẽ nộp hồ sơ cho công ty mình để có thể được chi trả chế độ bảo hiểm thai sản.
Tuy nhiên khi tìm hiểu trên mạng thì có nhiều thông tin về các thành phần hồ sơ khác nhau làm em khá hoang mang. Vậy mong Luật sư cho thể tư vấn cho em thành phần hồ sơ theo quy định mới nhất để em có thể được hưởng chế độ này, em xin chân thành cảm ơn!”

 

>> Luật sư hỗ trợ soạn thảo hồ sơ hưởng chế độ thai sản đầy đủ nhất, gọi ngay 1900.6174

Trả lời:

Chào bạn Dung, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến với chúng tôi. Để giải đáp thắc mắc của bạn, chúng tôi xin được đưa ra lời giải đáp như sau:

Căn cứ theo quy định tại Điều 4 Quyết định 166/QĐ–BHXH thì thành phần hồ sơ để người lao động có thể được hưởng chế độ thai sản đối với từng trường hợp cụ thể sẽ bao gồm:

Đối với lao động nữ đi khám thai sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý hoặc người lao động thực hiện biện pháp tránh thai:

– Điều trị nội trú bao gồm:

Bản sao giấy ra viện của người lao động;

Trường hợp chuyển tuyến khám chữa bệnh trong quá trình điều trị nội trú thì phải có thêm bản sao của giấy chuyên tuyến hoặc giấy chuyển viện.

– Điều trị ngoại trú thì nộp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội hoặc bản sao giấy ra viện có chỉ định của y bác sĩ điều trị cho nghỉ thêm sau khoảng thời gian điều trị nội trú

Đối với lao động nữ sinh con: thì cần bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con.

– Nếu trường hợp con chết sau sinh thì cần: bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh của con hoặc bản sao giấy chứng sinh của con; bản sao giấy chứng tử hoặc trích lục khai tử hoặc bản sao giấy báo tử của con; trường hợp con mà chết ngay sau sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh thì thay bằng trích sao hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án hoăc giấy ra viện của mẹ hoặc của người lao động nữ mang thai hộ thể hiện việc con chết.

– Nếu trường hợp người mẹ, hoặc người lao động nữ mang thai hộ mà chết sau khi sinh con thì cần có thêm bản sao giấy chứng tử hoặc trích lục khai tử của người mẹ hoặc của người mang thai hộ

– Trường hợp người mẹ sau khi sinh hoặc người mẹ nhờ mang thai hộ sau khi nhận con mà lại không đủ sức khỏe để có thể chăm sóc con thì cần có thêm biên bản giám định y khoa của người mẹ hoặc người mẹ nhờ mang thai hộ.

– Trong trường hợp khi mang thai do thai yếu phải nghỉ việc để dưỡng thai thì phải có thêm các giấy tờ sau:

Trường hợp điều trị nội trú thì cần thêm bản sao giấy ra viện hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án thể hiện việc nghỉ dưỡng thai

Trường hợp điều trị ngoại trú thì cần thêm giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội thể hiện việc nghỉ dưỡng thai

Trường hợp phải giám định y khoa thì phải cần biên bản giám định y khoa

Đối với trường hợp người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 6 tháng tuổi thì cần có bản sao giấy chứng nhận nuôi con nuôi.

Đối với trường hợp lao động nam hoặc chồng của lao động nữ mang thai hộ nghỉ việc khi vợ sinh con thì cần có bản sao giấy chứng sinh hoặc bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh của con

– Nếu trường hợp sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi mà giấy chứng sinh không thể hiện thì cần có thêm giấy tờ của cơ sở khám chữa bệnh thể hiện việc sinh con phải phẫu thuật hoặc sinh con dưới 32 tuần tuổi

– Nếu trường hợp con chết ngay sau khi sinh mà chưa có giấy chứng sinh thì có thể thay bằng trích sao hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ hoặc của lao động nữ mang thai hộ thể hiện việc con chết.

Đối với trường hợp lao động nam hoặc người chồng của người mẹ nhờ mang thai hộ hưởng trợ cấp một lần khi vợ sinh con thì cần bản sao giấy chứng sinh hoặc bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh của con

– Nếu trường hợp con chết sau sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh thì có thể thay bằng trích sao hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ hoặc của lao động nữ mang thai hộ thể hiện việc con chết

– Nếu trường hợp lao động nam đồng thời hưởng chế độ do nghỉ việc khi vợ sinh con và hưởng trợ cấp một lần thì sẽ tiếp nhận một lần hồ sơ như nêu ở trường hợp nghỉ việc khi vợ sinh con.

Đối với doanh nghiệp thì cần bản chính danh sách đề nghị giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản, dưỡng sức phục hồi sức khỏe theo mẫu 01B–HSB
Trong trường hợp cụ thể của bạn Hạnh, thì thành phần hồ sơ bản cần chuẩn bị sẽ bao gồm:

Giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc giấy chứng sinh của con

Danh sách đề nghị được hưởng chế độ thai sản theo mẫu 01B–HSB.

Bạn sẽ nộp hồ sơ cho doanh nghiệp trong thời hạn không quá 45 ngày kể từ ngày bạn trở lại làm việc, lúc này doanh nghiệp sẽ có trách nhiệm chuyển hồ sơ của bạn lên cơ quan bảo hiểm xã hội để cơ quan này tiếp nhận và giải quyết.

Trong trường hợp chị còn bất kỳ thắc mắc nào khác liên quan đến đóng bảo hiểm thai sản 5 tháng rưỡi có được hưởng chế độ thai sản không, hãy gọi ngay đến tổng đài 1900.6174 để được Luật sư tư vấn kịp thời!

Thủ tục tiến hành

 

Anh Hà (Quảng Ninh) có câu hỏi như sau:
“Thưa Luật sư, tôi tham gia bảo hiểm xã hội liên tục và đến nay cũng được 5 năm. Gần đây vợ tôi sinh con, do cô ấy không đi làm, không đóng bảo hiểm nên tôi nghe nói tôi sẽ được hưởng chế độ bảo hiểm thai sản khi có vợ sinh con.
Tuy nhiên hiện tại tôi không biết tôi cần nộp hồ sơ những gì để có thể được hưởng chế độ này cũng như trình tự thủ tục, thời hạn tôi được chi trả chế độ là ra sao. Vậy nên mong Luật sư có thể giải đáp cho tôi thắc mắc về vấn đề này, tôi xin chân thành cảm ơn!”

 

>> Tư vấn thủ tục hưởng chế độ thai sản nhanh chóng nhất, gọi ngay 1900.6174

Trả lời:

Chào anh Hà, cảm ơn anh đã tin tưởng và gửi thắc mắc của mình đến với chúng tôi. Đối với câu hỏi của anh, chúng tôi xin được đưa ra câu trả lời như sau:

Thủ tục để có thể giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm thai sản theo quy định pháp luật được hướng dẫn tại Quyết định 222/QĐ–BHXH, cụ thể như sau:

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ

Người lao động cần chuẩn bị đầy đủ các thành phần hồ sơ tương ứng với từng trường hợp theo quy định tại Điều 4 Quyết định 166/QĐ–BHXH

Bước 2: Nộp hồ sơ

Đối với người lao động:

Trường hợp người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội thì lập hồ sơ và nộp cho doanh nghiệp trong thời hạn không quá 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc.

Trường hợp người lao động sinh con trong thời gian bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội do đã thôi việc trước thời điểm sinh con thì lập hồ sơ sau đó nộp hồ sơ và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội nơi mình cư trú.

Đối với người sử dụng lao động:

– Tiếp nhận hồ sơ của người lao động

– Lập danh sách đề nghị giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản, dưỡng sức phục hồi sức khỏe theo mẫu 01B–HSB

– Nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động

Bước 3: Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả

Về thời gian giải quyết:

– Tối đa 6 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan bảo hiểm xã hội nhận đủ hồ sơ từ đơn vị sử dụng lao động

– Tối đa 3 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan bảo hiểm xã hội nhận đủ hồ sơ từ người lao động.

Người lao động sẽ nhận tiền trợ cấp bằng một trong các hình thức sau:

– Thông qua tài khoản cá nhân

– Trực tiếp nhận tại cơ quan bảo hiểm xã hội trong trường hợp chưa nhận tại đơn vị mà đơn vị đã chuyển lại kinh phí cho cơ quan bảo hiểm và đã thôi việc trước khi sinh con mà không có tài khoản cá nhân.

– Nhận thông qua doanh nghiệp đối với trường hợp người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội.

Trở lại với câu hỏi của anh Hà, theo như anh cung cấp thông tin thì hiện anh đã tham gia bảo hiểm được 5 năm và anh có vợ vừa mới sinh con, do đó anh thuộc đối tượng được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội 2014. Ngoài ra anh còn được hưởng chế độ trợ cấp một lần khi có vợ sinh con theo quy định tại Điều 38 Luật bảo hiểm xã hội 2014.

Vì vậy để có thể được hưởng những chế độ này, anh cần chuẩn bị đầy đủ các thành phần hồ sơ, cũng như tuân thủ trình tự thủ tục theo quy định, cụ thể như sau:

Bước 1: Anh cần chuẩn bị cho mình những giấy tờ sau:

– Bản sao giấy chứng sinh hoặc bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh của con;

– Trong trường hợp vợ anh sinh con phải phẫu thuật hoặc sinh con dưới 32 tuần tuổi mà giấy chứng sinh không thể hiện thì phải có thêm giấy tờ của cơ sở khám chữa bệnh thể hiện việc sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi.

Bước 2: Trong vòng 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc thì anh cần chuẩn bị hồ sơ như trên và nộp cho bên công ty của mình. Lúc này công ty sẽ có trách nhiệm chuyển hồ sơ của anh lên cơ quan bảo hiểm xã hội trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.

Bước 3: Tối đa 6 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan bảo hiểm xã hội nhận đủ hồ sơ từ công ty anh thì cơ quan bảo hiểm sẽ thực hiện việc giải quyết và chi trả chế độ. Trường hợp cơ quan bảo hiểm xã hội không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Trên đây là bài viết của Tổng Đài Pháp Luật về vấn đề đóng bảo hiểm thai sản 5 tháng rưỡi có được hưởng chế độ thai sản không. Hi vọng qua bài viết của chúng tôi sẽ giúp các bạn có thêm những thông tin hữu ích để có thể bảo vệ được quyền lợi của mình trong những trường hợp cụ thể. Nếu có bất cứ vướng mắc nào về vấn đề trên cần chúng tôi giải đáp thêm, hãy nhấc máy và gọi ngay cho chúng tôi qua hotline 1900.6174 để được tư vấn nhanh chóng nhất!