Ký giáp ranh đất là gì? Cách xác định ranh giới thửa đất? Thủ tục ký giáp ranh đất như thế nào? Làm gì khi hàng xóm không ký giáp ranh đất? Mẫu biên bản xác nhận ranh giới đất mới nhất là gì? Tất cả những vấn đề này sẽ được Tổng Đài Pháp Luật giải đáp trong bài viết dưới đây. Trong quá trình tìm hiểu pháp luật, nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào, hãy liên hệ ngay đến hotline 1900.6174 để được các luật sư tư vấn luật đất đai hỗ trợ giải đáp miễn phí.
Ký giáp ranh đất là gì?
>> Luật sư giải đáp chi tiết ký giáp ranh đất là gì? Gọi ngay 1900.6174
Ký giáp ranh đất là việc cá nhân sử dụng đất ký xác nhận mốc giới, ranh giới và ghi ý kiến của mình về ranh giới đất liền kề của họ. Việc ký giáp ranh đất của cá nhân, hộ gia đình giáp ranh với thửa đất của cá nhân sử dụng đất thể hiện trong bản mô tả ranh giới đất khi xin cấp Giấy chứng nhận nhằm mục đích chứng minh đất này là đất không có tranh chấp giữa người xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và những chủ sử dụng đất liền kề.
Theo quy định tại Điều 11 Thông tư 25/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 05 năm 2014 quy định về việc xác định ranh giới thửa đất, mốc giới thửa đất, lập bản mô tả ranh giới, khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì cần phải có cán bộ địa chính đến đo đạc và phải có văn bản ký giáp ranh đất giữa những hộ gia đình xung quanh về việc không lấn chiếm đất và sử dụng đúng ranh giới đất đai.
Lợi ích của việc ký giáp ranh đất, cụ thể như sau:
– Nhiều thửa đất có ranh giới là nhiều đoạn gấp khúc (Mua bán đất nông nghiệp, đất vườn rất hay gặp trường hợp này) trong khi trên thực tế mốc ranh giới đất lại thường chỉ được cắm bốn góc làm dễ bị lấn chiếm, mất đất. Vì vậy sau khi mua xong đất thì bạn cần liên hệ các hộ gia đình liền kề để xác định lại ranh giới đất trước khi có thể xây quây đất lại.
– Xác định ranh giới đất để phòng tránh tranh chấp về các quyền sử dụng đất và quyền sở hữu đất.
– Việc ký giáp ranh đất là cách phổ biến và dễ dàng nhất để xác định có hay không có tranh chấp với cá nhân sử dụng đất liền kề (trên thực tế đều ký giáp ranh đất).
Trên đây là giải đáp của Tổng đài pháp luật về ký giáp ranh đất. Mọi thắc mắc của bạn về vấn đề này, hãy liên hệ ngay đến hotline 1900.6174 để nhận được sự tư vấn chi tiết, tận tình từ luật sư.
>> Xem thêm: Mua bán đất nông nghiệp không có sổ đỏ thực hiện thế nào?
Ký giáp ranh đất có phải là thủ tục riêng biệt không?
>> Ký giáp ranh đất có phải là thủ tục riêng biệt hay không? Gọi ngay 1900.6174 để được tư vấn miễn phí.
Căn cứ theo Điều 70 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP quy định rõ thủ tục đề nghị đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với cá nhân, hộ gia đình. Theo đó, gồm các bước như sau:
– Bước 1: Nộp hồ sơ đề nghị
– Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ
– Bước 3: Giải quyết yêu cầu
– Bước 4: Trả kết quả.
Trong đó, tại bước 3 có nhiều công việc cần thực hiện nhất. Tại giai đoạn này, Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và thực hiện các công việc như sau:
(1) Xác nhận hiện trạng sử dụng đất so với nội dung kê khai đăng ký; trường hợp không có giấy tờ quy định căn cứ tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 và Điều 18 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP thì xác nhận nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, sự phù hợp với quy hoạch, tình trạng tranh chấp.
(2) Đối với trường hợp chưa có bản đồ địa chính đất đai thì trước khi thực hiện công việc tại mục (1), Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn nơi có đất phải thông báo cho Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện thủ tục trích đo địa chính hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính đất đai do người sử dụng đất nộp (nếu có).
(3) Niêm yết công khai kết quả kiểm tra hồ sơ, xác nhận hiện trạng, nguồn gốc, tình trạng tranh chấp và thời điểm sử dụng đất tại trụ sở Ủy ban nhân dân và khu dân cư nơi có đất trong thời hạn 15 ngày; xem xét giải quyết ý kiến phản ánh về nội dung công khai và gửi hồ sơ xin cấp đến Văn phòng đăng ký đất đai.
Như vậy, có thể thấy trong thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không tách khâu ký giáp ranh đất thành thủ tục hành chính riêng biệt. Nếu bạn còn bất kỳ thắc mắc nào về vấn đề này, hãy liên hệ ngay đến đường dây nóng 1900.6174 để được đội ngũ luật sư hỗ trợ nhanh chóng nhất.
>> Xem thêm: Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo Luật đất đai 2022
Cách xác định ranh giới thửa đất
>> Luật sư hướng dẫn cách xác định ranh giới thửa đất. Gọi ngay 1900.6174
Căn cứ theo khoản 1 Điều 11 Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT, xác định ranh giới thửa đất được quy định cụ thể như sau:
– Trước khi đo vẽ chi tiết, cán bộ đo đạc đất đai phải phối hợp với người dẫn đạc (là cán bộ thôn, xóm, ấp, tổ dân phố hoặc công chức địa chính cấp xã) hoặc để được hướng dẫn, hỗ trợ việc xác định ranh giới, hiện trạng sử dụng đất), cùng với cá nhân sử dụng, quản lý đất liên quan tiến hành xác định mốc giới, ranh giới thửa đất trên thực địa, đánh dấu các đỉnh thửa đất bằng vạch sơn, đinh sắt, cọc gỗ, cọc bê tông và lập bản mô tả mốc giới, ranh giới thửa đất để làm căn cứ thực hiện đo đạc ranh giới đất;
Thửa đất vẽ trực tiếp sau khi xác định ranh giới sử dụng đất. Đồng thời, yêu cầu cá nhân sử dụng đất xuất trình giấy tờ liên quan đến thửa đất (có thể cung cấp bản sao những giấy tờ đó không cần công chứng, chứng thực).
– Ranh giới thửa đất được xác định theo hiện trạng đang quản lý, sử dụng và chỉnh lý theo kết quả cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, bản án của Tòa án có hiệu lực thi hành, các quyết định hành chính của cấp có thẩm quyền kết quả giải quyết tranh chấp của cấp có thẩm quyền có liên quan đến ranh giới thửa đất.
Lưu ý:
Trường hợp đang có tranh chấp về ranh giới thửa đất thì đơn vị đo đạc có trách nhiệm phải báo cáo bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn nơi có thửa đất để giải quyết.
Nếu tranh chấp chưa được giải quyết xong trong thời gian đo đạc ở địa phương mà xác định được ranh giới thực tế của thửa đất đang sử dụng, quản lý thì đo đạc theo ranh giới thực tế đang sử dụng, quản lý đó. Nếu không thể xác định được ranh giới thửa đất thực tế đang sử dụng, quản lý thì được phép đo vẽ khoanh bao các thửa đất có tranh chấp; đơn vị đo đạc đất đai có trách nhiệm lập bản mô tả thực trạng thửa đất đang tranh chấp thành 02 bản, một bản lưu hồ sơ đo đạc và một bản gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để thực hiện các bước giải quyết tranh chấp tiếp theo theo thẩm quyền.
Trên đây là các quy định của pháp luật về cách xác định ranh giới thửa đất. Để được luật sư hướng dẫn chi tiết và kỹ càng hơn về vấn đề này, hãy nhấc máy và gọi ngay đến đường dây nóng 1900.6174.
>> Xem thêm: Thửa đất là gì? Những thông tin quan trọng cần phải biết
Có bắt buộc ký giáp ranh đất khi xin cấp sổ đỏ lần đầu không?
Chị Ngọc Diệp (Hải Dương) có câu hỏi:
Thưa luật sư, tôi là Ngọc Diệp, hiện tôi đang sinh sống và làm việc tại tỉnh Hải Dương. Tôi có một vài thắc mắc về đất đai mong được luật sư giải đáp.
Bố mẹ tôi năm nay đã 70 tuổi. Hiện nay, bố mẹ đang muốn tặng cho tôi một thửa đất rộng 120m2 để làm ăn. Thửa đất này bố mẹ đã mua từ rất lâu nhưng chưa làm sổ đỏ. Do đó, tôi đang làm các thủ tục để xin cấp sổ đỏ cho thửa đất này. Vậy luật sư cho tôi hỏi: tôi có bắt buộc phải ký giáp ranh đất khi xin cấp sổ đỏ lần đầu không? Tôi xin chân thành cảm ơn.
>> Có bắt buộc ký giáp ranh đất khi xin cấp sổ đỏ lần đầu không? Gọi ngay 1900.6174
Trả lời:
Xin chào Ngọc Diệp, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến cho Tổng Đài Pháp Luật! Về vấn đề có bắt buộc phải ký giáp ranh đất khi xin cấp sổ đỏ lần đầu không, chúng tôi xin giải đáp như sau:
Căn cứ theo quy định của Luật Đất đai năm 2013 và theo Khoản 1 Điều 8 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký, hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất lần đầu, việc ký giáp ranh đất của cá nhân, hộ gia đình giáp ranh không phải là trường hợp bắt buộc, cụ thể là trong các trường hợp sau đây:
– Trường hợp 1. Trường hợp người sử dụng đất có giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai 2013
Trường hợp người sử dụng đất có giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai năm 2013 và Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đất đai. Khi người xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có các giấy tờ sau đây thì không cần phải xin ký xác nhận là giáp ranh đất và đất có tranh chấp hay không có tranh chấp:
+ Những giấy tờ về quyền được sử dụng thửa đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam.
…..
+ Các loại giấy tờ khác được xác lập từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính Phủ.
Do vậy, trong trường hợp gia đình bạn đang sử dụng đất ổn định và có các giấy tờ nêu trên thì sẽ được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất thì không cần phải nộp thêm giấy tờ nào. Do vậy việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu có thể không cần ký giáp ranh đất.
– Trường hợp 2. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân liền kề không ký giáp ranh.
Căn cứ theo Điểm 2.4 Khoản 2 Điều 11 Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT quy định về bản đồ địa chính và Khoản 2 Điều 8 Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT hướng dẫn Nghị định số 01/2017/NĐ-CP, trường hợp cá nhân sử dụng đất liền kề vắng mặt trong suốt thời gian đo đạc thì ranh giới thửa đất đó được xác định theo bản mô tả đã được các bên liên quan còn lại và người dẫn đo đạc xác nhận.
Khi đó, đơn vị đo đạc đất đai chuyển Bản mô tả mốc giới, ranh giới thửa đất đã lập cho cơ quan Ủy ban nhân dân cấp xã để xác nhận vắng mặt và thông báo trên loa truyền thanh của xã, niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã để người sử dụng đất liền kề đến ký xác nhận.
Sau 15 ngày kể từ ngày thông báo mà cá nhân sử dụng đất liền kề không có mặt và không có khiếu nại, tranh chấp liên quan đến mốc giới, ranh giới thửa đất thì ranh giới thửa đất này được xác định theo bản mô tả đã lập.
Trường hợp sau 10 ngày kể từ ngày nhận được Bản mô tả mốc ranh giới, ranh giới thửa đất mà cá nhân sử dụng đất liền kề đó không ký xác nhận, đồng thời không có văn bản thể hiện rằng việc có khiếu nại, tranh chấp, tố cáo có liên quan đến ranh giới thửa đất đó thì ranh giới thửa đất được xác nhận theo bản mô tả.
Do vậy, trường hợp nếu cá nhân, hộ gia đình xung quanh vắng mặt, không ký giáp ranh đất thì có thể chuyển Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất đã lập cho cơ quan Ủy ban nhân dân cấp xã để xác nhận vắng mặt và trong thời hạn như trên.
Nếu cá nhân, hộ gia đình xung quanh không có văn bản xác nhận đất đang có tranh chấp thì gửi cho cơ quan Ủy ban nhân dân cấp xã thì thửa đất này được xác định là không có tranh chấp và có thể cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Vậy, việc ký giáp ranh đất không phải là quy trình bắt buộc trong quá trình cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Như vậy, tùy vào trường hợp cụ thể mà phải hoặc không phải ký giáp ranh đất khi xin cấp sổ đỏ lần đầu.
Trên đây là phần giải đáp của Tổng Đài Pháp Luật cho câu hỏi có bắt buộc ký giáp ranh đất khi xin cấp sổ đỏ lần đầu không. Trong trường hợp, nếu bạn có bất cứ thắc mắc liên quan đến vấn đề này, hãy liên hệ ngay với chúng tôi qua hotline 1900.6174 để được luật sư giải đáp kịp thời.
>> Xem thêm: Thủ tục mua bán đất – Hồ sơ chuyển nhượng đất cần giấy tờ gì?
Khi sang tên sổ đỏ, chuyển nhượng đất có cần ký giáp ranh đất?
Điều kiện của thửa đất được chuyển nhượng
>> Luật sư tư vấn chi tiết điều kiện của thửa đất được chuyển nhượng. Gọi ngay 1900.6174
Theo căn cứ tại khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai năm 2013 quy định người sử dụng đất được chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện như sau:
– Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật Đất đai năm 2013;
– Đất không có tranh chấp;
– Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm việc thi hành án;
– Trong thời hạn sử dụng đất.
Lưu ý: Khi tặng cho, chuyển nhượng quyền sử dụng đất không cần ký giáp ranh đất để xác định có hay không có việc tranh chấp đất đai.
>> Xem thêm: Thủ tục sang tên chuyển nhượng quyền sử dụng đất chi tiết nhất
Điều kiện của bên nhận chuyển nhượng
>> Điều kiện của bên nhận chuyển nhượng khi ký giấy giáp ranh là gì? Gọi ngay 1900.6174
Bên nhận chuyển nhượng đất đai không được thuộc một trong những trường hợp không được nhận chuyển nhượng quy định tại Điều 191 Luật Đất đai năm 2013. Cụ thể như sau:
– Tổ chức, cơ sở tôn giáo, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, cá nhân, hộ gia đình, không được nhận tặng cho, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong trường hợp mà pháp luật hiện hành không cho phép tặng cho, chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
– Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất trồng lúa của cá nhân, hộ gia đình, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo kế hoạch, quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
– Cá nhân, hộ gia đình không trực tiếp sản xuất nông nghiệp thì không được nhận tặng cho, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa.
– Cá nhân, hộ gia đình không được nhận tặng cho, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp, đất ở trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng nếu cá nhân, hộ gia đình không sinh sống trong khu vực rừng đặc dụng, rừng phòng hộ đó.
>> Xem thêm: Mẫu hợp đồng chuyển nhượng đất nông nghiệp [MỚI NHẤT] 2022
Điều kiện về chủ thể
Các bên chuyển nhượng đất đai là cá nhân phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ. Các bên chuyển nhượng phải hoàn toàn tự nguyện.
Điều kiện về mục đích, nội dung
Mục đích và nội dung của hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất không vi phạm các điều cấm của luật và đạo đức xã hội.
Điều kiện về hình thức
Hợp đồng chuyển nhượng phải được công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật.
Được đăng ký biến động theo đúng quy định
Do đó, điều kiện để giao dịch dân sự hợp pháp nói chung và điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp, phát sinh hiệu lực nói riêng không có quy định phải ký giáp ranh đất.
Trên đây là giải đáp của luật sư cho câu hỏi khi sang tên sổ đỏ, chuyển nhượng đất có cần ký giáp ranh đất không. Mọi thắc mắc của bạn về vấn đề này, hãy liên hệ ngay 1900.6174 để nhận được sự hỗ trợ tư vấn miễn phí từ luật sư.
>> Xem thêm: Giải quyết tranh chấp ranh giới đất liền kề như thế nào?
Hàng xóm không ký giáp ranh đất vẫn được nộp hồ sơ cấp sổ đỏ?
>> Hàng xóm không ký giáp ranh đất vẫn được nộp hồ sơ cấp sổ đỏ? Gọi ngay 1900.6174
Căn cứ theo Khoản 11 Điều 7 Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT quy định các trường hợp từ chối hồ sơ đề nghị đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, trong đó nêu rõ:
“Khi nhận được văn bản của Văn phòng Thừa phát lại hoặc cơ quan thi hành án dân sự yêu cầu tạm dừng hoặc dừng việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với tài sản là quyền sử dụng đất, các tài sản gắn liền với đất của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là đối tượng phải thi hành án theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự hoặc văn bản thông báo về việc kê biên tài sản thi hành án; khi nhận được văn bản của cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai về việc đã tiếp nhận đơn đề nghị giải quyết tranh chấp đất đai, tài sản gắn liền với đất;”.
Như vậy, không có quy định từ chối tiếp nhận hồ sơ đề nghị đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vì lý do hàng xóm không ký giáp ranh đất. Nếu bạn chưa hiểu rõ về quy định này, hãy gọi ngay đến đường dây nóng 1900.6174 để được luật sư giải đáp chi tiết.
>> Xem thêm: Hoà giải tranh chấp đất đai – Quy trình, thủ tục và thẩm quyền hoà giải
Hàng xóm không chịu ký giáp ranh xử lý như thế nào?
>> Luật sư hướng dẫn cách xử lý khi hàng xóm không chịu ký giáp ranh đất? Liên hệ ngay 1900.6174
Khi hàng xóm không chịu ký giáp ranh đất thì có 1 số cách xử lý như sau:
– Vẫn nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định:
Như đã viện dẫn căn cứ pháp lý và phân tích nêu trên thì cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ không được từ chối hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của người đang sử dụng đất nếu không thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 11 Điều 7 Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT.
– Đề nghị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trả lời bằng văn bản về việc từ chối thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vì lý do hàng xóm không chịu ký giáp ranh.
Theo thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn sẽ niêm yết công khai hiện trạng của thửa đất, tình trạng tranh chấp,… tại trụ sở Ủy ban nhân dân và khu dân cư nơi có đất trong thời hạn 15 ngày và xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh.
Theo quy định nêu trên thì có thể thấy điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất hợp pháp không hoàn toàn phụ thuộc vào ý kiến của người sử dụng đất liền kề.
– Tiến hành thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai nếu hàng xóm không chịu ký giáp ranh đất và có đơn tranh chấp.
Khi giải quyết hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nếu có đơn tranh chấp thì sẽ tạm dừng thực hiện thủ tục này và cơ quan Nhà nước có thẩm quyền sẽ hướng dẫn các bên thực hiện thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định của Luật Đất đai năm 2013.
Ngoài ra, nếu hàng xóm nhà bạn không chịu ký giáp ranh đất và có hành vi cố ý ngăn cản việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của người sử dụng đất hợp pháp thì có thể khởi kiện đối với hành vi cản trở này.
Trên đây là giải đáp của Tổng đài pháp luật về một số cách xử lý khi hàng xóm không chịu ký giáp ranh đất. Nếu bạn chưa hiểu rõ về các biện pháp này, hãy liên hệ ngay đến đường dây nóng 1900.6174 để được luật sư hỗ trợ tư vấn miễn phí.
>> Xem thêm: Thủ tục khởi kiện tranh chấp đất đai? Hồ sơ khởi kiện cần những gì?
Mẫu biên bản xác nhận ranh giới đất
>> Mẫu biên bản xác nhận ranh giới đất mới nhất năm 2022. Gọi ngay 1900.6174
Tổng Đài Pháp Luật xin đưa ra 2 mẫu biên bản xác nhận ranh giới đất, cụ thể như sau:
– Mẫu số 01
Tải mẫu số 01 tại đây:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
………., ngày…. tháng…. năm…….
BIÊN BẢN XÁC ĐỊNH RANH GIỚI, MỐC GIỚI THỬA ĐẤT TẠI THỰC ĐỊA
Hôm nay, ngày…. tháng…năm, UBND…………. đã tiến hành khảo sát, xác định ranh giới, mốc giới thửa đất tại thực địa đối với thửa đất của:
Ông/bà:……………………………………………………………………
Đang sử dụng đất tại: Phường/ xã ………………………………..
Thành phố/ tỉnh: …………………………………………………………
Thửa đất số: …………..…….. Tờ bản đồ số: ………………….
THÀNH PHẦN GỒM:
I. Đại diện UBND……………… và Cán bộ đo đạc
1. Ông/ bà:…………………………… – Chức vụ: Chủ tịch UBND …………….
2. Ông/ bà:…………………………… – Chức vụ:……………………………..
3. Ông/ bà: ………………………….. – Chức vụ: Cán bộ địa chính
4. Ông/ bà: ………………………….. – Chức vụ: Cán bộ đo đạc
II. Các chủ sử dụng đất tiếp giáp
1- …………………………………………………………
2- …………………………………………………………
3- …………………………………………………………
4- …………………………………………………………
Các bên đã tiến hành cắm mốc giới thửa đất tại thực địa, có sơ đồ trích lục hình thể thửa đất kèm theo và cùng ký tên vào biên bản.
Các chủ sử dụng đất tiếp giáp ký tên:
1………………………. 3…………………………..
2……………………… 4…………………………..
Chủ sử dụng đất Cán bộ đo đạc Cán bộ địa chính TM UBND………
(Ký,ghi rõ họ tên) (Ký,ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) Chủ tịch
– Mẫu số 02
Tải mẫu số 02 tại đây:
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
BIÊN BẢN XÁC ĐỊNH RANH GIỚI MỐC GIỚI THỬA ĐẤT
(theo hiện trạng sử dụng)
Hôm nay, ngày….. tháng …..năm….., tại [địa chỉ mảnh đất], [đơn vị đo đạc] đã tiến hành đo đạc xác định ranh giới thửa đất tại thực địa của Ông/Bà:……………………, Giấy tờ pháp lý số: …….. cấp ngày: …../……/năm, tại…………………., địa chỉ thường trú tại: …………………………………………
Ông/Bà là chủ sở hữu quyền sử dụng đất của mảnh đất thuộc thửa đất số ……….., Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số:…………. cấp tại………………, tờ bản đồ địa chính số: …………………., có vị trí tại: thôn/xóm/ấp…..……., xã/phường/thị trấn……., quận/huyện/thị xã………….., tỉnh/thành phố………, mục đích sử dụng đất:
THÀNH PHẦN THAM DỰ
Đại diện UBND xã, cán bộ địa chính và [đơn vị đo đạc]
1 ……………………………: Chủ tịch/Phó chủ tịch UBND xã…………..
2 ……………………………: Cán bộ địa chính xã……………….
3 ……………………………: Đại diện đơn vị đo đạc
Chủ sở hữu quyền sử dụng đất:
Ông/Bà: ……………………………………………………………….
Đồng chủ sở dụng (nếu có) Ông/Bà: ………………………..
Các chủ sở hữu quyền sử dụng đất liền kề:
Ông/Bà:……………………………………………………………….
Chủ sở hữu quyền sử dụng đất tại thửa đất có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số: ……………., tại bản đồ địa chính số: ……………………
Ông/Bà: ………………………………………………………………
Chủ sở hữu quyền sử dụng đất tại thửa đất có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số:……………., tại bản đồ địa chính số: ……………………
Ông/Bà: ………………………………………………………………
Chủ sở hữu quyền sử dụng đất tại thửa đất có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số: ……………., tại bản đồ địa chính số: ……………………
Ông/Bà: ………………………………………………………………
Chủ sở hữu quyền sử dụng đất tại thửa đất có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số: ……………., tại bản đồ địa chính số: ……………………
NỘI DUNG ĐO ĐẠC
– Sơ đồ thửa đất và các thửa đất xung quanh
[Kết quả đo đạc do đơn vị đo đạc cung cấp]
– Tọa độ đo đạc tương ứng với diện tích theo thực tế
[Kết quả đo đạc do đơn vị đo đạc cung cấp]
[Lưu ý thông số kỹ thuật theo hệ tọa độ VN – 2000 hoặc tùy theo thực trạng mảnh đất]
– Mô tả chi tiết mốc giới ranh giới thửa đất
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………..
Chủ sử dụng đất Cán bộ đo đạc Cán bộ địa chính TM UBND……………….
(Ký,ghi rõ họ tên) (Ký,ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) Chủ tịch
Chủ sở hữu quyền sử dụng đất/ Người quản lý thửa đất liền kề
(Ký, ghi rõ họ tên)
Trên đây là những chia sẻ của Tổng Đài Pháp Luật về ký giáp ranh đất. Mọi thông tin chia sẻ đều dựa trên cơ sở quy định của pháp luật hiện hành, hy vọng sẽ cung cấp cho bạn đọc những thông tin pháp lý hữu ích trong tiến hành ký giáp ranh đất. Trong trường hợp bạn còn bất kỳ vướng mắc nào, hãy liên hệ ngay với chúng tôi qua hotline 1900.6174 để nhận được sự tư vấn miễn phí từ đội ngũ luật sư dày dặn kinh nghiệm của chúng tôi.