Làm sổ hồng cần những điều kiện gì? Thủ tục và lệ phí đăng ký sổ hồng cho nhà ở riêng lẻ, chung cư ra sao? Mời bạn cùng đọc bài viết dưới đây để hiểu rõ hơn về vấn đề này. Nếu bạn còn bất cứ băn khoăn hay thắc mắc nào liên quan đến các vấn đề đất đai, hãy liên hệ ngay với Tổng đài pháp luật qua đường dây nóng 1900.6174 để nhận được sự tư vấn miễn phí và nhanh chóng nhất.
>> Lệ phí làm sổ hồng là bao nhiêu? Gọi ngay 1900.6174
Làm sổ hồng cần những điều kiện gì?
Anh Lộc (Nghệ An) có câu hỏi:
“Chào Luật sư, tôi có câu hỏi như sau: Gia đình tôi có một mảnh đất rộng khoảng 500m2 được bố mẹ tôi để lại. Mảnh đất này được gia đình tôi sử dụng ổn định và không có tranh chấp. Mảnh đất này của gia đình tôi đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời năm 1990.
Hiện nay tôi muốn làm đơn để xin cấp sổ hồng cho mảnh đất này. Vậy Luật sư cho tôi hỏi điều kiện để được cấp sổ hồng là gì và mảnh đất của gia đình tôi liệu có được cấp sổ hồng không? Mong Luật sư giải đáp cho tôi, tôi xin cảm ơn!”
>> Luật sư tư vấn về các điều kiện để được cấp sổ hồng, gọi ngay 1900.6174
Trả lời:
Chào anh Lộc, cảm ơn anh đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến cho chúng tôi. Để giải đáp thắc mắc của anh, chúng tôi xin được đưa ra câu trả lời như sau:
Sổ hồng là Giấy chứng nhận có tính pháp lý với quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở được cấp cho người đứng tên theo quy định:
Trường hợp chủ sở hữu nhà cũng là chủ sử dụng đất ở, chủ sở hữu căn hộ trong nhà chung cư thì cấp một giấy chứng nhận là chứng nhận cho việc sở hữu nhà ở cũng như quyền sử dụng đất ở; Trường hợp chủ sở hữu nhà ở không đồng thời là chủ sử dụng đất ở thì cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở.
Pháp luật đất đai và nhà ở qua các thời kỳ không quy định thuật ngữ “Sổ hồng” mà đây chỉ là cách người dân dùng để gọi chỉ giấy chứng nhận về nhà đất dựa theo màu sắc. Từ ngày 01/12/2009 chỉ cấp một loại giấy chứng nhận theo mẫu chung (có bìa màu hồng cánh sen) hay còn gọi là sổ hồng.
Sổ hồng là giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Sổ hồng được xem là chứng thư pháp lý để xác lập quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu khác gắn liền với đất.
Theo quy định pháp luật thì để có thể được cấp sổ hồng, các cá nhân và tổ chức cần phải đảm bảo những điều kiện sau:
Hộ gia đình và cá nhân đang sử dụng đất ổn định và có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai 2013 và Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì sẽ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 100 Luật Đất đai năm 2013, cụ thể sẽ được chia ra thành các trường hợp sau đây:
Thứ nhất, có giấy tờ về quyền sử dụng đất và giấy tờ đó đứng tên mình (Khoản 1 Điều 100)
Nếu hộ gia đình hoặc cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì sẽ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cũng như quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và sẽ không phải nộp tiền sử dụng đất, bao gồm:
+ Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15/10/1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất hoặc sổ địa chính trước ngày 15/10/1993.
+ Giấy tờ hợp pháp về thừa kế tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất, giấy tờ giao nhà tình nghĩa hoặc nhà tình thương gắn liền với đất
+ Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất hoặc mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15/10/1993 được ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15/10/1993.
+ Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở, giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật.
+ Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất như chẳng hạn như bằng khoán điền thổ, văn tự mua bán nhà ở hay giấy phép cho xây cất nhà ở…
+ Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15/10/1993 chẳng hạn như sổ mục kê đất, sổ kiến điền lập trước ngày 18/12/1980, biên bản xét duyệt của Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp xã xác định người đang sử dụng đất là hợp pháp…
Thứ hai, có giấy tờ về quyền sử dụng đất nhưng giấy tờ đó lại ghi tên người khác (Khoản 2 Điều 100 Luật Đất đai 2013)
Theo quy định tại khoản 2 Điều 100 Luật Đất đai năm 2013 thì hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều 100 như phân tích ở trên mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác thì được cấp giấy chứng nhận nhưng phải có đủ các điều kiện sau đây:
+ Có giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất ví dụ như hợp đồng, văn tự chuyển nhượng quyền sử dụng đất, có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày 1/7/2014 là ngày Luật Đất đai 2013 có hiệu lực mà chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất.
+ Đất đó phải không có tranh chấp.
+ Đối với trường hợp này cũng không phải nộp tiền sử dụng đất.
Thứ ba, hộ gia đình, cá nhân sẽ được cấp Giấy chứng nhận nếu được sử dụng đất theo:
+ Bản án hoặc là quyết định của Tòa án nhân dân
+ Quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án
+ Văn bản công nhận kết quả hòa giải thành
+ Quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành.
Trường hợp nếu chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.
Thứ tư, hộ gia đình hay cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao hoặc cho thuê đất từ ngày 15/10/1993 đến ngày 1/7/2014 mà chưa được cấp Giấy chứng nhận thì sẽ được cấp
Nếu không có các loại giấy tờ theo quy định tại Điều 100 Luật Đất đai năm 2013 thì hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất và không có giấy tờ về quyền sử dụng đất vẫn sẽ được cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại Điều 101 Luật Đất đai 2013, tùy theo trường hợp cụ thể như sau:.
Trường hợp không phải nộp tiền sử dụng đất:
+ Cá nhân, hộ gia đình đang sử dụng đất trước ngày 1/7/2014
+ Có hộ khẩu thường trú tại địa phương
+ Được ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp.
+ Trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản hoặc làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn
Trường hợp có thể phải nộp tiền sử dụng đất:
+ Đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 1/7/2004.
+ Đất đang sử dụng không vi phạm pháp luật về đất đai.
+ Được ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp và phù hợp với quy hoạch tại địa phương.
Căn cứ vào các điều kiện để được cấp sổ hồng như phân tích ở trên, áp dụng vào trường hợp cụ thể của anh có thể thấy mảnh đất của gia đình anh có được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời từ 1990 đồng thời mảnh đất cũng được gia đình anh sử dụng ổn định, không có tranh chấp từ xưa đến nay.
Do đó, căn cứ vào điểm b khoản 1 Điều 100 Luật đất đai 2013 gia đình anh đã đủ điều kiện để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác ngắn liền với đất nghĩa là mảnh đất của gia đình anh sẽ đủ điều kiện để cấp sổ hồng và trong điều kiện này sẽ không phải nộp tiền sử dụng đất.
>> Xem thêm: Làm sổ đỏ đất thừa kế không di chúc theo quy định mới nhất
Thủ tục làm sổ hồng
Thủ tục làm sổ hồng cho nhà ở riêng lẻ
Anh Toàn (Sơn La) có câu hỏi như sau:
“Thưa luật sư, tôi có vấn đề thắc mắc cần giải đáp như sau: Năm 1956 tôi và vợ tôi có đi xây dựng kinh tế mới tại tỉnh Sơn La. Gia đình tôi sinh sống và lập nghiệp từ năm 1956 trên mảnh đất rộng 2000m2 nhưng chưa được cấp sổ hồng. Mảnh đất này được gia đình tôi sử dụng ổn định từ xưa đến nay và không có tranh chấp.
Vậy Luật sư cho tôi hỏi nay tôi muốn làm hồ sơ xin cấp sổ hồng cho mảnh đất và căn nhà của gia đình tôi thì trình tự cũng như thủ tục trong trường hợp xin cấp sổ hồng của tôi là gì? Mong luật sư có thể sớm giải đáp cho tôi, xin cảm ơn!”
>> Thủ tục làm sổ hồng cho nhà ở riêng lẻ nhanh chóng, gọi ngay 1900.6174
Trả lời:
Chào anh Toàn, cảm ơn anh đã đặt câu hỏi gửi đến cho chúng tôi. Để giải đáp thắc mắc này, chúng tôi xin được đưa ra thủ tục làm sổ hồng cho nhà ở riêng lẻ như sau:
Bước 1: Nộp hồ sơ xin cấp sổ hồng
Tùy vào từng trường hợp cụ thể thì các thành phần hồ sơ sẽ có sự khác nhau, chẳng hạn như sau:
Trong trường hợp cấp giấy ghi nhận quyền sở hữu nhà ở và Giấy ghi nhận quyền sử dụng đất cùng lúc
Căn cứ vào khoản 1 Điều 8 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT thì cần chuẩn bị những giấy tờ sau:
1. Đơn đăng ký theo Mẫu 04a/ĐK
2. Các chứng từ thực hiện nghĩa vụ và trách nhiệm tài chính, các giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ và trách nhiệm kinh tế tài chính về đất đai và các tài sản khác gắn liền với đất nếu có.
3. Trong trường hợp cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì phải nộp một trong những loại giấy tờ được pháp luật quy định tại Điều 100 Luật Đất đai năm 2013 và Điều 18 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP.
4. Trong trường hợp đăng ký xin cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở thì phải nộp một trong những giấy tờ được pháp luật quy định tại Điều 31 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.
Lưu ý là trong trường hợp làm thủ tục để xin cấp sổ hồng để đăng ký quyền sở hữu nhà ở thì phải có sơ đồ nhà ở trừ trường hợp trong giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở đã có sơ đồ phù hợp với hiện trạng nhà ở.
Trong trường hợp cấp giấy ghi nhận quyền sử dụng đất trước và cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở sau (chủ yếu là do xây dựng nhà ở sau):
Trong trường hợp này thì để hoàn thành các bước tiếp theo trong thủ tục làm sổ hồng thì cần phải đăng ký bổ sung tài sản gắn liền với đất.
Hồ sơ đăng ký bổ sung nhà ở được quy định cụ thể tại Khoản 3 Điều 8 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 1 Điều 7 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT bao gồm các giấy tờ như sau:
1. Đơn theo Mẫu số 04a/ĐK
2. Một trong những giấy tờ chứng minh quyền sở hữu nhà ở được quy định tại Điều 31 Nghị định 43/2014/NĐ-CP
3. Sơ đồ về nhà ở trừ trường hợp trong các giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở đã có sơ đồ nhà ở tương thích với thực trạng
4. Giấy ghi nhận đã cấp
Chứng từ thực thi nghĩa vụ và trách nhiệm tài chính, các giấy tờ tương quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ và trách nhiệm tài chính về tài sản gắn liền với đất nếu có
Sau khi đã hoàn tất hồ sơ như phân tích ở trên, cần nộp tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền là văn phòng đăng ký đất đai ở quận/huyện/thị xã/thành phố thuộc tỉnh đó. Ngoài ra cũng có thể nộp tại ủy ban nhân dân cấp xã nếu có nhu cầu.
Trường hợp địa phương đã thành lập bộ phận một cửa thì cũng có thể nộp hồ sơ tại bộ phận này.
Bước 2: Tiếp nhận và xử lý
Sau khi hồ sơ được gửi đến văn phòng đăng ký đất đai thì ủy ban nhân dân hoặc là bộ phận một cửa sẽ triển khai tiếp nhận và xử lý hồ sơ theo quy trình thủ tục làm sổ hồng như sau:
+ Trường hợp hồ sơ thiếu giấy tờ thì cơ quan có thẩm quyền sẽ gửi thông báo kèm hướng dẫn các loại giấy tờ thiếu và yêu cầu người nộp bổ sung trong thời hạn không quá 3 ngày
+ Trong trường hợp đã đầy đủ giấy tờ thì cơ quan có thẩm quyền giải quyết sẽ có trách nhiệm ghi đầy đủ thông tin vào sổ tiếp nhận. Viết và đưa phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người nộp.
Xử lý thủ tục làm sổ hồng cho hộ gia đình, cá nhân như sau:
+ Cơ quan có thẩm quyền sẽ ra thông báo đối với hồ sơ hợp lệ, bao gồm thông báo về các khoản phí phải nộp
+ Cá nhân, hộ gia đình có nghĩa vụ phải đóng các khoản phí này gồm các khoản như: Phí cấp giấy chứng nhận, phí sử dụng đất (nếu có). Khi nộp tiền xong thì cá nhân hoặc hộ gia đình giữ hóa đơn, chứng từ để xác nhận việc đã thực hiện nghĩa vụ tài chính.
Bước 3: Trả kết quả
Bộ phận một cửa hoặc văn phòng đại diện đăng ký đất đai sẽ tiến hành việc trao sổ hồng cho người được cấp đã nộp chứng từ hoàn thành xong nghĩa vụ và trách nhiệm tài chính hoặc gửi sổ hồng cho ủy ban nhân dân cấp xã để trao cho hộ gia đình, cá nhân mà nộp hồ sơ tại cấp xã.
Quay trở lại với trường hợp của anh, có thể thấy anh muốn làm hồ sơ xin cấp sổ hồng cho mảnh đất và căn nhà của mình vì vậy lúc này anh sẽ phải làm hồ sơ xin được ghi nhận quyền sở hữu nhà ở và giấy ghi nhận quyền sử dụng đất cùng lúc. Tuy nhiên do những thông tin mà anh cung cấp chưa nêu rõ mảnh đất của anh đã có những giấy tờ gì, cho nên chúng tôi xin được đưa ra thủ tục để anh có thể làm sổ hồng cho mảnh đất của mình như sau:
Như vậy, đối với trường hợp của anh thì anh sẽ phải nộp hồ sơ xin cấp sổ hồng bao gồm những giấy tờ như:
1. Đơn đăng ký theo Mẫu 04a/ĐK
2. Các chứng từ thực hiện nghĩa vụ và trách nhiệm tài chính, các giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ và trách nhiệm kinh tế tài chính về đất đai và các tài sản khác gắn liền với đất nếu có
3. Nộp một trong những loại giấy tờ được pháp luật quy định tại Điều 100 Luật Đất đai năm 2013 và Điều 18 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP.
4. Nộp một trong những giấy tờ được pháp luật quy định tại Điều 31 Nghị định 43/2014/NĐ-CP .
Sau khi hồ sơ của anh đã được gửi đến văn phòng đăng ký đất đai thì ủy ban nhân dân hoặc là bộ phận một cửa sẽ triển khai tiếp nhận và xử lý hồ sơ của anh. Nếu hồ sơ của anh thiếu thì cơ quan sẽ thông báo và hướng dẫn anh nộp bổ sung.
Nếu hồ sơ của anh đã đầy đủ giấy tờ thì cơ quan có thẩm quyền sẽ có trách nhiệm ghi đầy đủ thông tin vào sổ tiếp nhận, viết và đưa phiếu tiếp nhận hồ sơ cho anh.
Các cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ thực hiện các công việc theo nhiệm vụ để đăng ký, cấp Giấy chứng nhận cho anh. Anh cần nhớ thực hiện nghĩa vụ tài chính của mình như tiền sử dụng đất, lệ phí trước bạ, lệ phí cấp Giấy chứng nhận… Khi anh nhận được thông báo nộp tiền thì anh cần nộp theo đúng số tiền và đúng thời hạn như trong thông báo và anh cần lưu giữ chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính để xuất trình khi nhận Giấy chứng nhận.
Sau khi ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định cấp giấy chứng nhận cho anh thì văn phòng đăng ký đất đai sẽ cập nhật thông tin vào Sổ địa chính và trao Giấy chứng nhận cho anh khi anh đã nộp chứng từ hoàn thành nghĩa vụ tài chính. Sau khi đã hoàn tất các thủ tục liên quan thì anh sẽ được nhận lại bản chính giấy tờ đã được xác nhận cấp Giấy chứng nhận và Giấy chứng nhận.
Trên đây là thủ tục làm sổ hồng cho nhà ở riêng lẻ, nếu còn bất cứ thắc mắc nào hãy liên hệ ngay với chúng tôi qua đường đây nóng 1900.6174 để nhận được sự tư vấn miễn phí.
>> Xem thêm: Thủ tục sang tên sổ hồng đúng quy định pháp luật
Thủ tục làm sổ hồng chung cư
Chị Lan (Tuyên Quang) có câu hỏi:
Chào Luật sư! Tôi có một câu hỏi muốn nhờ Luật sư giải đáp như sau: Tôi có một căn chung cư mới mua ở dưới thành phố và tôi muốn biết thủ tục để làm sổ hồng đối với căn chung cư này, đối với căn chung cư này tôi có thể tự mình làm sổ hồng hay không. Khi thực hiện thủ tục này, tôi cần phải chuẩn bị những loại hồ sơ, giấy tờ gì và nộp tại đâu để đúng quy định của pháp luật?
>>Thủ tục làm sổ hồng chung cư nhanh nhất, gọi ngay 1900.6174
Trả lời:
Chào anh Toàn, cảm ơn anh đã đặt câu hỏi gửi đến cho chúng tôi. Để giải đáp thắc mắc này, chúng tôi xin được đưa ra thủ tục làm sổ hồng chung cư như sau:
Bước 1: Nộp hồ sơ
Chủ đầu tư hoặc người mua nhà sẽ nộp hồ sơ tại văn phòng đăng ký đất đai hoặc cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trường hợp này là bộ phận một cửa.
Hồ sơ gồm có:
1. Đơn đăng ký cấp giấy chứng nhận theo mẫu 04a/ĐK.
2. Hợp đồng mua bán nhà ở theo quy định của pháp luật.
3. Biên bản bàn giao căn hộ chung cư.
4. Ngoài ra người đề nghị phải ghi tờ khai lệ phí trước bạ rồi nộp cùng với hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận.
Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ
Trong trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ hoặc hồ sơ chưa đầy đủ thì trong thời gian tối đa là 3 ngày thì cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ để bổ sung hoàn thiện hồ sơ theo quy định.
Bước 3: Giải quyết yêu cầu
Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm thực hiện những công việc sau đây:
+ Kiểm tra giấy tờ pháp lý trong hồ sơ, xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận vào đơn đăng ký.
+ Gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính nếu có.
+ Cập nhật thông tin vào cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính nếu có.
+ Chuẩn bị hồ sơ để trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận.
+ Yêu cầu chủ đầu tư dự án nộp Giấy chứng nhận quyền đã được cấp để chỉnh lý vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.
Bước 4: Trao kết quả
Thời gian giải quyết do ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định nhưng không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định tạ khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP.
Căn cứ khoản 22 Điều 1 Nghị định 148/2020/NĐ-CP chủ đầu tư dự án nhà ở có trách nhiệm nộp 1 bộ hồ sơ đăng ký, cấp Giấy chứng nhận thay cho người nhận mua nhà hoặc cung cấp hồ sơ cho bên mua để tự đi đăng ký.
Như vậy, đối với trường hợp của chị thắc mắc về việc chuẩn bị hồ sơ, giấy tờ và địa điểm nộp hồ sơ đối với thủ tục làm sổ hồng đối cho căn chung cư của chị mới mua thì chị có thể chuẩn bị các loại giấy tờ, hồ sơ và thực hiện theo các bước nêu trên đến cơ quan có thẩm quyền, có quan có thẩm quyền sẽ có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ của chị để giải quyết yêu cầu đó và sau khi giải quyết yêu cầu sẽ trả kết quả của cho chị trong thời gian sớm nhất.
>> Xem thêm: Đổi sổ đỏ sang sổ hồng. Thủ tục chuyển đổi như thế nào?
Lệ phí làm sổ hồng là bao nhiêu?
Anh Tiến (Thanh Hóa) có câu hỏi:
Chào Luật sư! Tôi có một câu hỏi muốn nhờ Luật sư giải đáp như sau: Tôi hiện đang sở hữu một căn nhà có diện tích 746m2. Nhưng do công việc kinh doanh bận rộn, tôi không có thời gian để đi làm thủ tục cấp sổ hồng. Thời gian gần đây, để chuyển quyền sở hữu căn nhà cho con nên tôi muôn tiến hành các thủ tục cần thiết để làm sổ hồng.
Tôi đã chuẩn bị hồ sơ nhưng không biết lệ phí làm sổ hồng là bao nhiêu và gồm những loại chi phí nào để tôi có thể cân đối được chi phí này. Vì vậy, rất mong luật sư có thể giải đáp giúp tôi thắc mắc này. Tôi xin cảm ơn!
>> Lệ phí làm sổ hồng là bao nhiêu? Gọi ngay 1900.6174
Trả lời:
Chào anh Tiến, cảm ơn anh đã đặt câu hỏi gửi đến cho chúng tôi. Để giải đáp thắc mắc này, chúng tôi xin được đưa ra những lý giải như sau:
Lệ phí làm sổ hồng bao gồm một số khoản tiền lệ phí phải nộp nhất định như lệ phí trước bạ, lệ phí cấp sổ, thuế thu nhập cá nhân và một số khoản phí khác theo quy định. Tuỳ thuộc vào khung giá đất của mỗi quận huyện thì chi phí làm sổ Hồng sẽ có sự khác nhau nhất định.
Các loại phí cấp sổ hồng được tính dựa trên cơ sở các văn bản pháp luật. Thực hiện thu các loại phí, thuế và lệ phí liên quan đến cấp sổ hồng do các cơ quan nhà nước như Ủy ban nhân dân, cơ quan thuế thực hiện. Vì vậy, mọi khoản thu đều theo quy định rõ ràng và trong bất cứ trường hợp nào cũng đều phải có biên lai thu tiền đầy đủ.
Lệ phí trước bạ là nghĩa vụ tài chính của các chủ sở hữu, chủ sử dụng các tài sản thuộc diện phải nộp vào ngân sách nhà nước khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tại các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Theo quy định tại Nghị định 45/2011/NĐ-CP và Thông tư 124/2011/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số 45/2011/NĐ-CP đã xác định thì khi cấp sổ hồng người sử dụng đất phải nộp lệ phí trước bạ bằng 0,5% giá tính lệ phí trước bạ x Diện tích x Giá 1m2 tại bảng giá đất (giá tính lệ phí trước anh là giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành).
Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tối đa không quá 100.000 đồng/giấy đối với cấp mới và 50.000 đồng/giấy đối với cấp lại, cấp đổi, xác nhận bổ sung vào giấy chứng nhận.
Thuế thu nhập cá nhân là nghĩa vụ của bên chuyển nhượng nhưng trường hợp các bên nếu có thỏa thuận về việc bên nhận chuyển nhượng sẽ đóng khoản thuế này thì bên nhận chuyển nhượng sẽ thực hiện nghĩa vụ này. Căn cứ theo khoản 7 Điều 2
Luật sửa đổi bổ sung các Luật về thuế 2014 thì thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản là 2% tính trên giá trị chuyển nhượng mà các bên thỏa thuận trong hợp đồng chuyển nhượng.
Khi làm sổ hồng, anh cũng cần nộp các loại phí và lệ phí địa chính khác căn cứ vào từng trường hợp cụ thể như sau: Phí địa chính; Lệ phí địa chính
Phí địa chính:
Loại phí này được quy định tại Thông tư 02/2014/TT-BTC của Bộ trưởng Bộ tài chính, hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các loại phí bao gồm
+ Phí đo đạc, lập bản đồ địa chính tối đa không quá 1.500 đồng/m2;
+ Phí thẩm định cấp quyền sử dụng đất mức thu cao nhất không quá 7.500.000 đồng/hồ sơ;
+ Phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai mức thu phí tối đa không quá 300.000 đồng/hồ sơ, tài liệu (không bao gồm chi phí in ấn, sao chụp hồ sơ, tài liệu).
Lệ phí địa chính:
Theo thông tư 02/2014/TT-BTC của Bộ trưởng Bộ tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Mức thu lệ phí địa chính được xác định như sau:
+ Phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mới: tối đa không quá 100.000 đồng/giấy, tối đa không quá 50.000 đồng/lần cấp đổi với cấp lại;
+ Phí cấp giấy chứng nhận cấp cho hộ gia đình, cá nhân chỉ có quyền sử dụng đất (không có nhà và tài sản khác gắn liền với đất): tối đa không quá 25.000 đồng/giấy cấp mới; tối đa không quá 20.000 đồng/lần cấp đối với cấp lại;
+ Phí cấp giấy chứng nhận đăng ký biến động về đất đai: Không quá 28.000 đồng/lần;
+ Phí trích lục bản đồ địa chính, văn bản, số liệu hồ sơ địa chính: Không quá 15.000 đồng/1 lần.
Như vậy, đối với chi phí làm sổ hồng thì anh cần lưu ý sẽ có nhưng loại chi phí là: Lệ phí trước bạ theo quy định tại Nghị định 45/2011/NĐ-CP và Thông tư 124/2011/TT-BTC thì khi cấp sổ hồng người sử dụng đất phải nộp:
+ Lệ phí trước bạ bằng 0,5% giá tính lệ phí trước bạ;
+ Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất không quá 100.000 đồng/giấy đối với cấp mới;
+ Thuế thu nhập cá nhân là nghĩa vụ của bên chuyển nhượng nhưng trường hợp các bên nếu có thỏa thuận về việc bên nhận chuyển nhượng sẽ đóng khoản thuế này thì bên nhận chuyển nhượng sẽ thực hiện nghĩa vụ này căn cứ theo khoản 7 Điều 2 Luật sửa đổi bổ sung các luật về thuế 2014 thì thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản là 2% tính trên giá trị chuyển nhượng mà các bên thỏa thuận trong hợp đồng và một số khoản khí khác.
Hy vọng những thông tin mà chúng tôi cung cấp về lệ phí làm sổ hồng sẽ giúp bạn cân đối được các khoản chi phí này. Nếu còn có bất cứ băn khoăn nào liên quan đến vấn đề pháp lý, bạn hãy liên hệ ngay cho Tổng đài pháp luật để nhận được sự hỗ trợ tư vấn.
>> Xem thêm: Lệ phí tách thửa đất – Chi phí tách thửa đất nông nghiệp, đất thổ cư 2022
Làm sổ hồng mất bao lâu?
Chị Thúy (Gia Lai) có câu hỏi:
Chào Luật sư! Tôi có một câu hỏi muốn nhờ Luật sư giải đáp như sau: Theo thông tin mà tôi có tìm hiểu được trên mạng Internet về thủ tục làm sổ hồng, cụ thể là các loại hồ sơ, giấy tờ và địa điểm nộp hồ sơ theo quy định của pháp luật thì gồm: Đơn đăng ký cấp giấy chứng nhận; Hợp đồng mua bán nhà ở theo quy định của pháp luật; Biên bản bàn giao căn hộ chung cư.
Ngoài ra người đề nghị phải ghi tờ khai lệ phí trước bạ rồi nộp cùng với hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận. Vậy luật sư cho tôi hỏi trường hợp của tôi xin cấp mới sổ hồng thì mất bao nhiêu thời gian để giải quyết?
>> Làm sổ hồng mất bao lâu? Gọi ngay 1900.6174
Trả lời:
Chào chị Thúy, cảm ơn chị đã đặt câu hỏi gửi đến cho chúng tôi. Để giải đáp thắc mắc này, chúng tôi xin được đưa ra những lý giải như sau:
Làm sổ hồng hay thời gian để làm sổ hồng mất bao nhiều lâu là một trong những vấn đề liên quan đến lĩnh vực đất đai nhận được sự quan tâm cực kỳ lớn của người dân.
Pháp luật đất đai hiện hành quy định thời gian tối đa mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ giải quyết thủ tục hành chính về cấp sổ hồng (giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất) Khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Điều 61 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai như sau:
+ Đối với cấp sổ hồng lần đầu thì thời gian cơ quan nhà nước thực hiện sẽ không quá 30 ngày
+ Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn thì thời gian thực hiện thủ tục cấp sổ hồng không quá 40 ngày (tăng thêm 10 ngày)
Tuy nhiên cần lưu ý thời gian nêu trên được tính kể từ này cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhận đủ hồ sơ hợp lệ và không tính các ngày nghỉ, lễ theo quy định pháp luật, không tính thời gian chủ sử dụng đất hoàn thành các nghĩa vụ tài chính hay xử lý đối với các trường hợp vi phạm pháp luật đất đai. Kết quả giải quyết thủ tục hành chính phải trả cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất trong thời hạn không quá 3 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả giải quyết.
Như vậy, thời gian giải quyết thủ tục cấp sổ đỏ, sổ hồng lần đầu không quá 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không quá 40 ngày đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.
Nếu đất không có vi phạm pháp luật, không cần trưng cầu giám định mà thời gian cấp sổ đỏ, sổ hồng mất nhiều tháng, nhiều năm là trái quy định của pháp luật (người dân nên đối chiếu với thời gian trả kết quả được ghi trong phiếu tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả).
Thời gian giải quyết trên không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp sổ đỏ, sổ hồng tại xã, phường, thị trấn, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất (thời gian nộp tiền); không tính thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.
>> Xem thêm: Thời gian cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, làm sổ hồng mất bao lâu?
Trên đây là nội dung tư vấn của Tổng đài pháp luật tư vấn về điều kiện, trình tự thủ tục, lệ phí và thời gian làm sổ hồng mà chị yêu cầu. Nếu còn có điều gì vướng mắc, chưa hiểu rõ hay cần hỗ trợ vấn đề pháp lý khác chị vui lòng liên hệ đội ngũ luật sư tư vấn trực tuyến giàu kinh nghiệm để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời những vướng mắc của mình theo số hotline 1900.6174, hỗ trợ 24/7.