Nghỉ ngang có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp không?

Nghỉ ngang có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp không là vấn đề nhận được sự quan tâm cực kỳ lớn từ phía người lao động. Bài viết sau đây của Tổng đài pháp luật sẽ đi tìm hiểu những quy định của pháp luật hiện hành về các vấn đề xoay quanh việc nghỉ ngang có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp hay không. Nếu có bất cứ thắc mắc gì hãy gọi ngay cho chúng tôi qua đường dây nóng 1900.6174 để được nhanh chóng tư vấn và hỗ trợ.

>> Nghỉ ngang có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp không? Gọi ngay 1900.6174

nghi-ngang-co-duoc-huong-bao-hiem-that-nghiep-khong

 

Thế nào là nghỉ việc ngang?

 

Nghỉ ngang là câu nói dân gian của người lao động khi nói về việc tự ý nghỉ việc mà không thông báo cho người sử dụng lao động nhưng theo quy định của Bộ luật lao động 2019 thì việc nghỉ ngang được coi là hành vi mà người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật được quy định tại Điều 35 Điều 40 Bộ luật lao động 2019.

Thời gian người lao động phải báo trước khi nghỉ việc

 

Chị Huệ (Nghệ An) có câu hỏi như sau:

“Tôi vào làm việc tại công ty này đến nay được gần 1 năm. Gần đây bộ phận tôi đang làm việc có một anh quản lý mới vào, anh này thường xuyên gạ gẫm, tán tỉnh tôi. Lúc đầu tôi chỉ nghĩ là đồng nghiệp trêu đùa nên cũng vui vẻ bỏ qua. Nhưng càng ngày anh càng quá đáng, anh còn nhiều lần cố tình đụng chạm cơ thể tôi, đe dọa tôi, thậm chí ép tôi nếu qua lại với anh ta sẽ cho tôi thăng chức.

Hàng ngày anh ta nhắn tin khủng bố tôi với nội dung hết sức dung tục. Khiến tôi rất sợ hãi và mệt mỏi, hiệu quả làm việc cũng giảm sút rất nhiều. Tôi đã từ chối anh ta rất nhiều lần nhưng càng ngày anh ta càng quá đáng và lộ liễu hơn cho đến tháng trước do không chịu đựng được nữa nên tôi có trình bày với giám đốc và xin cho tôi nghỉ việc.

Tôi cũng cung cấp đầy đủ những chứng cứ chứng minh anh quản lý kia có hành vi quấy rối tình dục với tôi. Tuy nhiên giám đốc nói với tôi nếu tôi muốn nghỉ việc thì phải báo trước, bây giờ tôi chưa được nghỉ luôn. Vậy Luật sư cho tôi hỏi, trường hợp của tôi có phải báo trước cho công ty thì mới được nghỉ việc hay không? Tôi xin cảm ơn!”

 

>> Nếu trước khi nghỉ việc, người lao động phải báo trước bao lâu? Gọi ngay 1900.6174

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và đưa ra câu hỏi cho chúng tôi, để giải đáp thắng mắc của bạn chúng tôi xin được đưa ra câu trả lời như sau:

Theo quy định tại Điều 35 Bộ Luật lao động 2019 đã quy định cụ thể về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động. Theo đó để có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động một cách hợp pháp thì tùy vào từng trường hợp cụ thể mà người lao động sẽ phải báo trước cho người sử dụng lao động trước khi nghỉ việc nhưng sẽ có những trường hợp mà người lao động sẽ không phải thực hiện nghĩa vụ báo trước, cụ thể các trường hợp như sau:

Các trường hợp người lao động được phép nghỉ việc luôn mà không cần phải báo trước quy định tại khoản 2 Điều 35 Bộ luật lao động 2019 bao gồm:

+ Người lao động không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được đảm bảo về điều kiện làm việc đã thỏa thuận trừ trường hợp người lao động được chuyển làm công việc khác so với hợp đồng lao động

+ Người lao động không được trả đủ lương hoặc trả đủ lương không đúng hạn (trừ trường hợp người lao động vì lý do bất khả kháng và đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể trả lương đúng hạn trong thời gian không quá 30 ngày).

+ Người lao động bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có những lời nói hay hành vi mang tính chất nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, danh dự hay nhân phẩm hoặc bị cưỡng bức lao động.

+ Người lao động bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc

+ Lao động nữ đang mang thai phải nghỉ việc vì công việc có ảnh hưởng xấu tới thai nhi

+ Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác

+ Người sử dụng lao động cung cấp những thông tin không trung thực về công việc, địa điểm làm việc, điều kiện làm việc, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi….và các thông tin khác theo quy định làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.

Các trường hợp phải báo trước với người sử dụng lao động trước khi nghỉ việc:

Ngoài những trường hợp phải báo trước như trên, người lao động muốn nghỉ việc thì đều phải thực hiện nghĩa vụ báo trước theo quy định tại khoản 1 Điều 35 Bộ luật lao động 2019 và tại Điều 7 Nghị định 145/2020/NĐ-CP như sau:

+ Đối với loại hợp đồng lao động không xác định thời hạn thì người lao động phải báo trước ít nhất 45 ngày đối với công việc bình thường, và báo trước ít nhất 120 ngày đối với ngành nghề công việc đặc thù

+ Đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng thì người lao động phải báo trước ít nhất 30 ngày đối với công việc bình thường và ít nhất 120 ngày đối với ngành nghề, công việc đặc thù

+ Đối với hợp đồng lao động có thời hạn dưới 12 tháng thì người lao động sẽ báo trước ít nhất 3 ngày làm việc và ít nhất bằng ¼ thời hạn của hợp đồng lao động.

Quay trở lại với trường hợp của bạn, theo quy định tại khoản 9 Điều 3 Bộ luật lao động 2019 thì “Quấy rối tình dục tại nơi làm việc là hành vi có tính chất tình dục của bất kỳ người nào đối với người khác tại nơi làm việc mà không được người đó mong muốn hoặc chấp nhận.

Nơi làm việc là bất kỳ nơi nào mà người lao động thực tế làm việc theo thỏa thuận hoặc phân công của người sử dụng lao động”. Quấy rối tình dục có thể xảy ra dưới dạng trao đổi, đề nghị, yêu cầu, gợi ý, đe dọa… gây tổn hại về thể chất, tinh thần, hiệu quả công việc và cuộc sống của người bị quấy rối.

Theo những thông tin mà bạn cung cấp thì bạn đã bị người quản lý của mình gợi ý, đe dọa thậm chí ép buộc, gửi tin nhắn khủng bố có tính chất tình dục. Mặc dù bạn đã nhiều lần từ chối nhưng anh ta vẫn không dừng lại, khiến bạn cảm thấy sợ hãi, mệt mỏi, hiệu quả làm việc của bạn cũng giảm sút. Căn cứ vào những yếu tố này có thể quản lý này có hành vi quấy rối tại nơi làm việc đối với bạn.

Do đó căn cứ vào điểm khoản 2 điều 35 Bộ Luật lao động năm 2019 quy định các người hợp người lao động không cần phải báo trước trong đó có trường hợp bị quấy rối tại nơi làm việc quy định tại điểm d khoản 2 Điều này. Như vậy trong trường hợp này bạn bạn có thể nghỉ việc ngay mà không cần báo trước cho công ty biết.

Điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp

 

Anh Hiếu (Nghệ An) có câu hỏi như sau:

Tôi làm việc tại một công ty xây dựng được tổng cộng 8 năm, trong 8 năm này tôi được đóng đầy đủ và liên tục bảo hiểm xã hội. Gần đây do muốn dành nhiều thời gian cho gia đình và cho con cái nên tôi quyết định sẽ nghỉ việc để tìm một công việc mới ít bận rộn hơn.

Tôi có tìm hiểu về thời hạn thông báo trước thì biết mình phải thông báo cho công ty trước ít nhất 45 ngày. Do đó 2 tháng trước tôi đã thực hiện báo trước cho công ty về vấn đề nghỉ việc và được công ty chấp nhận. Khi tôi nghỉ việc thì công ty có cho tôi quyết định thôi việc và đã chốt sổ cho tôi. Tính từ ngày tôi có quyết định thôi việc đến nay là hơn 2 tháng.

Vậy luật sư cho tôi hỏi liệu tôi đã đủ điều kiện nhận trợ cấp thất nghiệp hay chưa? Làm thế nào để tôi có thể được hưởng khoản trợ cấp thất nghiệp này? Tôi xin cảm ơn!”

 

>> Điều kiện để được hưởng bảo hiểm thất nghiệp là gì? Gọi ngay 1900.6174

Trả lời:

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến cho chúng tôi. Để giải đáp thắc mắc này của bạn, chúng tôi xin được tư vấn như sau:

Các điều kiện để có thể nhận trợ cấp thất nghiệp quy định tại Điều 49 Luật việc làm năm 2013 bao gồm:

+ Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc trừ trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật, người lao động hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hàng tháng.

+ Người lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong vòng 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động

+ Người lao động đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại Trung tâm dịch vụ việc làm trong thời hạn là 3 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc

+ Người lao động chưa tìm được việc làm sau 15 ngày kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp trừ một số trường hợp sau:

1. Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an

2. Đi học có thời hạn đủ 12 tháng trở lên

3. Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục, cai nghiện bắt buộc

4. Bị tạm gian hoặc đang chấp hành hình phạt tù

5. Người lao động ra nước ngoài định cư hoặc đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng

6. Người lao động chết

Áp dụng vào trường hợp cụ thể thấy bạn đã thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động và bạn cũng đảm bảo nghĩa vụ báo trước cho công ty nhất nhất 45 ngày (trường hợp này bạn đã báo trước cho công ty 2 tháng) do đó lúc này việc nghỉ việc của bạn là hợp pháp. Bạn đóng bảo hiểm xã hội được 8 năm liên tục do đó bạn đáp ứng đủ điều kiện về thời gian tham gia bảo hiểm thất nghiệp.

Vì vậy để có thể hưởng trợ cấp thất nghiệp bạn cần nộp hồ sơ đến trung tâm giới thiệu việc làm trong thời hạn là 3 tháng kể từ ngày bạn chấm dứt hợp đồng lao động. Trong vòng 15 ngày làm việc kể từ ngày bạn nộp hồ sơ nếu bạn chưa tìm được việc làm thì trung tâm giới thiệu việc làm sẽ thực hiện việc xác nhận giải quyết hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp cho bạn.

 

nghi-ngang-co-duoc-huong-bao-hiem-that-nghiep-khong-dieu-kien

 

>> Xem thêm: Thủ tục nhận bảo hiểm thất nghiệp 1 lần theo quy định mới nhất 2022

Nghỉ ngang có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp không?

 

Anh Hòa (Quảng Ninh) có câu hỏi như sau:

“Chào Luật sư, tôi có câu hỏi về việc nghỉ ngang nhờ Luật sư tư vấn: Tôi có làm việc tại một công ty và đã đóng bảo hiểm được hơn 4 năm. Vì một số lý do liên quan đến gia đình nên tuần trước tôi có viết đơn xin nghỉ việc và hôm sau tôi nghỉ luôn.

Hiện tại tôi có nhu cầu muốn hưởng chế độ bảo hiểm thất nghiệp tuy nhiên tôi không rõ liệu mình có đủ điều kiện để hưởng chế độ này không. Vậy mong Luật sư có thể tư vấn cho tôi về vấn đề này. Tôi xin cảm ơn!”

 

>> Nghỉ ngang có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp không? Gọi ngay 1900.6174

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến cho chúng tôi. Với câu hỏi này chúng tôi xin được tư vấn như sau:

Người lao động tự ý nghỉ việc mà không báo trước hoặc có báo trước nhưng không đúng thời hạn quy định tại Khoản 1 Điều 35 Bộ luật lao động 2019 thì được xem là nghỉ ngang, nghĩa là đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật theo quy định tại Điều 39 Bộ luật lao động 2019.

Vì vậy người lao động khi nghỉ ngang trong trường hợp này không đủ điều kiện để có thể được hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại Điều 49 Luật việc làm năm 2013.

Như những thông tin mà bạn cung cấp thì bạn làm việc ở một công ty và đã đóng bảo hiểm xã hội được 2 năm. Tuy nhiên vì lý do gia đình nên bạn đã phải nộp đơn xin nghỉ việc và hôm sau nghỉ luôn.

Việc bạn bỏ việc ngang đã vi phạm điều kiện về thời hạn báo trước theo quy định của pháp luật quy định tại Khoản 1 Điều 35 Bộ luật lao động 2019 nói trên. Do vậy trong trường hợp này của bạn bạn sẽ không được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi đã nghỉ việc.

>> Xem thêm: Không nhận được tiền bảo hiểm thất nghiệp phải làm thế nào?

Nghĩa vụ của người lao động khi nghỉ ngang

 

Bạn Chi (Thái Bình) có câu hỏi như sau:

“Chào Luật sư, tôi hiện đang làm việc cho một công ty thời trang tại Thái Bình. Vừa qua do xích mích nên tôi có cãi nhau và đánh nhau với đồng nghiệp tại công ty. Sau ngày hôm đó thì tôi cũng nghỉ việc luôn không đi làm nữa đến nay đã được gần 1 tháng.

Gần đây tôi mới nghe được tin do tôi nghỉ ngang nên tôi phải bồi thường cho bên công ty. Tôi khá lo lắng vì hiện tại tôi thất nghiệp cũng không có quá nhiều tiền. Vậy luật sư cho tôi hỏi khi tôi nghỉ ngang như thế thì tôi phải thực hiện nghĩa vụ nào với công ty? Tôi xin cảm ơn!”

 

>> Nghĩa vụ của người lao động khi nghỉ ngang, gọi ngay 1900.6174

Trả lời:

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến cho Tổng đài pháp luật, để giải đáp thắng mắc của bạn, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời như sau:

Tại Điều 40 Bộ luật lao động năm 2019 thì người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật (nghỉ ngang) sẽ có các nghĩa vụ và hậu quả sau đây:

+ Người lao động sẽ không được trợ cấp thôi việc theo quy định

+ Người lao động phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo quy định trong hợp đồng lao động

+  Người lao động phải bồi thường một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước

+ Người lao động phải hoàn trả chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động (nếu trường hợp được cử đi đào tạo).

Ngoài ra khi nghi ngang (đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật) thì người lao động sẽ không đủ điều kiện để hưởng chế độ bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội 2014.

Quay trở lại với trường hợp của bạn, bạn có hành vi bỏ việc ngang tức là nghỉ việc mà không tuân theo quy định về thời hạn báo trước theo quy định tại Điều 35 Bộ luật lao động 2019.

Vì vậy bạn phải có trách nhiệm thực hiện một số nghĩa vụ đối với người sử dụng lao động như sau:

Bạn phải bồi thường cho công ty nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động bạn đã giao kết với công ty; bạn phải bồi thường cho người sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của bạn trong những ngày nghỉ không báo trước (nếu có).

Nếu hai bên ký hợp đồng đào tạo nghề để đào tạo nghề, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề thì bạn còn phải thực hiện nghĩa vụ hoàn trả lại chi phí đào tạo cho công ty theo quy định.

 

nghi-ngang-co-duoc-huong-bao-hiem-that-nghiep-khong-nghia-vu

 

>>Xem thêm: Nộp bảo hiểm thất nghiệp ở đâu? Địa chỉ làm BHTN nhanh chóng

Một số câu hỏi về nghỉ ngang có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp không

 

Nghỉ ngang có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp không? Quy trình nhận ra sao?

 

Anh Phương (Nam Định) có câu hỏi như sau:

“Hiện em đang làm việc tại một công ty nội thất và được đóng bảo hiểm xã hội đến nay là khoảng 10 năm. Gần đây công ty em có một anh quản lý mới, anh này rất khó tính khiến mỗi ngày em đi làm là một ngày áp lực. Em không muốn làm việc trong một môi trường như thế thêm nữa do đó em dự định tháng sau em sẽ nghỉ việc.

Tuy nhiên khi em ngỏ ý muốn nghỉ với giám đốc thì giám đốc không muốn em nghỉ việc bởi thực tế thì em mang lại thu nhập khá cao cho công ty. Hiện em đang khá phân vân về việc ở lại hay nghỉ.

Vậy Luật sư cho em hỏi nếu em tự ý nghỉ ngang thì có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp không? Nếu em nghỉ ngang không được hưởng bảo hiểm thất nghiệp thì khi em nghỉ việc đúng quy định thì quy trình để em có thể hưởng khoản trợ cấp thất nghiệp này là như thế nào? Em xin cảm ơn!”

 

>> Nghỉ ngang có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp không? Quy trình nhận ra sao? Gọi ngay 1900.6174

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn câu hỏi của bạn đặt ra với chúng tôi. Để giải đáp câu hỏi này, chúng tôi xin được đưa ra câu trả lời như sau:

Theo quy định tại Điều 35 Bộ luật lao động 2019 thì người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật. Tuy nhiên người lao động nếu muốn được hưởng bảo hiểm thất nghiệp thì khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động thì phải đảm bảo những điều kiện về lý do chấm dứt hợp đồng lao động, về thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động biết.

Vì vậy trường hợp người lao động nghỉ việc ngang không báo trước cho người sử dụng lao động theo đúng thời hạn quy định thì không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Do đó nếu bạn muốn được nhận khoản trợ cấp thất nghiệp khi nghỉ việc ở công ty này thì bạn phải thực hiện nghĩa vụ thông báo trước với công ty ít nhất là 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động có xác định thời hạn từ 1 năm đến 3 năm và ít nhất 3 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn dưới 1 năm.

Lúc này quy trình và thủ tục làm bảo hiểm thất nghiệp của bạn sẽ như sau:

Bước 1: Trong thời hạn 3 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động chưa có việc làm và có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp phải trực tiếp nộp một bộ hồ sơ cho Trung tâm giới thiệu việc làm tại nơi mà người lao động muốn nhận trợ cấp thất nghiệp.

Bước 2: Thời hạn giải quyết hồ sơ

Trong vòng 15 ngày làm việc kể từ ngày người lao động nộp hồ sơ, người lao động chưa tìm được việc làm thì trung tâm giới thiệu việc làm sẽ thực hiện việc xác nhận giải quyết hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Trong vòng 20 ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ thì trung tâm giới thiệu việc làm sẽ ra quyết định duyệt chi trả trợ cấp thất nghiệp kèm theo sổ bảo hiểm xã hội có xác nhận trả cho người lao động

Trong trường hợp người lao động không được hưởng trợ cấp thất nghiệp thì trung tâm giới thiệu việc làm sẽ phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Thời điểm mà tính hưởng trợ cấp thất nghiệp là ngày thứ 16 tính từ ngày nộp hồ sơ.

Bước 3: Nhận tiền chi trả trợ cấp thất nghiệp

Trong vòng 5 ngày làm việc kể từ thời điểm có quyết định chi trả trợ cấp thất nghiệp thì cơ quan bảo hiểm xã hội tại địa phương sẽ thực hiện chi trả tiền trợ cấp tháng đầu tiên cho người lao động và kèm theo thẻ bảo hiểm y tế. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp sẽ được tính bằng 60% mức lương bình quân tiền lương của 6 tháng liền kề có đóng bảo hiểm thất nghiệp trước khi thất nghiệp.

Hàng tháng thì cơ quan bảo hiểm xã hội sẽ thực hiện việc chi trả trợ cấp thất nghiệp trong vòng 12 ngày tính từ ngày hưởng trợ cấp thất nghiệp tháng đó nếu không nhận được quyết định tạm dừng, chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động.

Bước 4: Người lao động thông báo tìm việc hàng tháng

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 19 Nghị định 28/2015/NĐ-CP thì hàng tháng người lao động phải đến Trung tâm dịch vụ việc làm thông báo về việc tìm việc làm trong thời gian đang hưởng trợ cấp thất nghiệp, trường hợp chưa tìm được việc làm theo đúng lịch hẹn kèm theo Quyết định trợ cấp thất nghiệp.

Trong tháng nếu người lao động không đến thông báo về việc tìm việc theo quy định sẽ bị cắt hưởng trợ cấp thất nghiệp tháng đó. Người lao động không thông báo với Trung tâm dịch vụ việc làm về tình hình tìm kiếm việc làm quá thời hạn quy định trung tâm dịch vụ việc làm sẽ đồng thời gửi thông báo lên cơ quan bảo hiểm xã hội và gửi thông báo đến người lao động về việc ngừng hưởng trợ cấp của người lao động đó.

Hồ sơ để bạn có thể được hưởng trợ cấp thất nghiệp quy định tại Điều 16 Nghị định 28/2015/NĐ-CP bao gồm:

1.  Đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định

2.  Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ:

+ Hợp đồng lao động đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc;

+ Quyết định thôi việc;

+ Quyết định sa thải;

+ Quyết định kỷ luật buộc thôi việc;

+ Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động

3.  Sổ bảo hiểm xã hội.

>>Xem thêm: Thời gian nhận tiền bảo hiểm thất nghiệp mất bao lâu?

Có được lãnh bảo hiểm thất nghiệp khi nghỉ ngang ở công ty cũ không?

 

Chị Quỳnh (Yên Bái) có câu hỏi như sau:

“Tôi làm việc ở công ty này tính đến nay được 7 năm. Tuy nhiên tháng trước do bất đồng với đồng nghiệp nên tôi tự ý nghỉ việc và không nói lý do cũng không thông báo trước với công ty. Tôi nghỉ việc đến nay đã được gần một tháng. Tôi nghe nói có chế độ bảo hiểm thất nghiệp, nhưng tôi không biết việc nghỉ ngang của mình có ảnh hưởng gì đến việc tôi nhận trợ cấp thất nghiệp hay không.

Vậy Luật sư cho tôi hỏi, tôi nghỉ ngang thì có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp không? Nếu tôi không được hưởng bảo hiểm thất nghiệp trong trường hợp này thì sang công ty mới bao lâu tôi mới có thể được nhận trợ cấp thất nghiệp? Tôi xin cảm ơn!”

 

>> Có được lãnh nảo hiểm thất nghiệp khi nghỉ ngang không? Gọi ngay 1900.6174

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và đặt câu hỏi đến Tổng đài pháp luật. Để giải đáp thắc mắc này chúng tôi xin phép được đưa ra câu trả lời như sau:

Đầu tiên là về vấn đề bạn có đủ điều kiện để hưởng bảo hiểm thất nghiệp hay không:

Trong trường hợp của bạn việc bạn nghỉ ngang, không thông báo về lý do cũng như không đảm bảo điều kiện về thời gian báo trước cho người sử dụng lao động do đó bạn đã vi phạm các điều kiện về việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động quy định tại Điều 35 Bộ Luật lao động năm 2019 do đó trong trường hợp này bạn đã đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật.

Tại điểm a khoản 1 Điều 49 Luật Việc làm 2013 có quy định người lao động sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp trừ trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc trái pháp luật.

Như vậy trường hợp nghỉ ngang này của bạn không đủ điều kiện để có thể được hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Thứ hai về vấn đề khi bạn chuyển sang công ty mới và đóng bảo hiểm thất nghiệp thì trong bao lâu bạn sẽ được nhận trợ cấp thất nghiệp

Theo quy định tại Điều 45 Luật việc làm 2013 có quy định:

“1. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp để xét hưởng bảo hiểm thất nghiệp là tổng các khoảng thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp liên tục hoặc không liên tục được cộng dồn từ khi bắt đầu đóng bảo hiểm thất nghiệp cho đến khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật mà chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp.”

Do bạn không đủ điều kiện để có thể hưởng trợ cấp thất nghiệp, nên quá trình đóng bảo hiểm 7 năm như trên bạn chưa nhận sẽ được bảo lưu đến khi bạn đủ điều kiện để có thể hưởng trợ cấp thất nghiệp của lần nghỉ việc tiếp theo.

Vì vậy khi bạn đi làm ở công ty mới và nghỉ việc thì bạn cần phải xác định trong khoảng thời gian 2 năm trước khi bạn chấm dứt hợp đồng lao động với công ty mới này bạn phải đóng đủ 12 tháng trợ cấp thất nghiệp trở lên thì bạn mới đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Làm công ty 3 năm tự ý nghỉ ngang có được hưởng trợ cấp thất nghiệp không?

 

Chị Quyên (Bắc Ninh) có câu hỏi:

“Chào luật sư, tôi làm việc ở công ty may mặc này được khoảng 3 năm. Thời gian gần đây do chán nản với môi trường làm việc cũng như cảm thấy sức khỏe không phù hợp nên tôi có ý định nghỉ việc. Tuy nhiên khi tôi hỏi quản lý công ty tôi thì họ bảo tôi không được nghỉ luôn mà phải báo trước cho họ 45 ngày.

Tôi cảm thấy khá bức xúc vì việc tôi làm hay không là quyết định của tôi, sao phải thông báo cho ai. Vì lý do này nên tôi đã quyết định tự ý nghỉ ngang, không thông báo cũng chẳng nói với ai về việc nghỉ việc này của tôi. Hiện tại ở nhà không có nguồn thu nhập nên tôi có nhu cầu muốn hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Nhưng khi tôi hỏi trung tâm giới thiệu việc làm nơi tôi sinh sống thì họ nói tôi không đủ điều kiện để hưởng trợ cấp thất nghiệp. Tôi không hiểu lý do tại sao, tôi là người thất nghiệp, có đóng bảo hiểm thất nghiệp đầy đủ, tại sao không cho tôi hưởng? Mong Luật sư tư vấn cho tôi vấn đề này. Tôi xin cảm ơn!”

 

>> Tự ý nghỉ ngang có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp không? Gọi ngay 1900.6174

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn câu hỏi của bạn đã gửi đến cho chúng tôi. Để giải quyết vấn đề của bạn, chúng tôi xin được đưa ra câu trả lời như sau:

Theo quy định pháp luật tại Điều 49 Luật việc làm 2013 thì điều kiện để một người có thể được hưởng trợ cấp thất nghiệp bao gồm:

1. Đã chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc trừ trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái luật, đang hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng.

2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động.

3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp tại Trung tâm dịch vụ việc làm trong thời hạn 3 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng Bảo hiểm thất nghiệp.

Tuy nhiên trong trường hợp của bạn, bạn đã đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (tự ý nghỉ ngang) mà không đảm bảo điều kiện phải thông báo trước cho người sử dụng lao động trước 45 ngày. Vì vậy bạn đã vi phạm khoản 1 Điều 35 Bộ luật lao động 2019 về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động.

Lúc này việc nghỉ việc của bạn là trái với quy định của pháp luật cho nên xét vào các điều kiện để hưởng trợ cấp thất nghiệp có thể thấy bạn không có đầy đủ điều kiện để hưởng khoản trợ cấp này. Vì vậy việc cơ quan bảo hiểm thông báo về việc bạn không được hưởng trợ cấp thất nghiệp là hoàn toàn hợp lý.

Trên đây là bài viết của Tổng đài pháp luật về vấn đề nghỉ ngang có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp không. Hi vọng những vấn đề chúng tôi đề cập trên đây có thể đem lại những thông tin hữu ích cho các bạn để có thể áp dụng vào những tình huống thực tế của mình. Nếu có bất cứ vấn đề gì thắc mắc hãy nhấc máy và gọi ngay cho chúng tôi qua đường dây nóng 1900.6174 để được nhanh chóng tư vấn và hỗ trợ.