Thỏa thuận tài sản tiền hôn nhân là một loại thỏa thuận không xa lạ với những cặp đôi sắp cưới. Đặc biệt là những người đã có tài sản trước khi kết hôn. Vậy thỏa thuận tài sản tiền hôn nhân là gì? Mẫu hợp đồng thỏa thuận tài sản tiền hôn nhân. Bài viết này Tổng Đài Pháp Luật xin chia sẻ những quy định pháp luật xoay quanh vấn đề này nhằm giúp bạn đọc cập nhật kịp thời các quy định cần thiết. Nếu bạn có những thắc mắc khác liên quan có thể liên hệ với Tổng đài Pháp luật thông qua đường dây nóng 1900.6174 để được các Luật sư có kinh nghiệm tư vấn nhanh nhất.
Thỏa thuận tài sản tiền hôn nhân là gì?
Pháp luật hiện tại chưa có quy định cụ thể về thỏa thuận tài sản tiền hôn nhân. Tuy nhiên, có thể hiểu một số khái niệm về tài sản tiền hôn nhân như sau:
Tài sản trước hôn nhân là tài sản riêng mà mỗi người có trước khi kết hôn. Thỏa thuận tài sản tiền hôn nhân là thỏa thuận về tài sản do hai bên dự định kết hôn xác lập vào trước thời điểm kết hôn. Việc thỏa thuận tài sản tiền hôn nhân có ý nghĩa liên quan đến việc xác định tài sản riêng, tài sản chung của vợ, chồng; quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng với tài sản chung, tài sản riêng, các giao dịch liên quan.
Mục đích thiết lập thỏa thuận tài sản tiền hôn nhân
Mục đích chính của thỏa thuận này bao gồm:
1. Thiết lập chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận. Là các thỏa thuận về tổng thể vấn đề tài sản riêng, tài sản chung của mỗi bên trước và trong thời kỳ hôn nhân;
2. Quy định tách biệt về tài sản chung và tài sản riêng;
3. Thiết lập chế độ sử dụng phù hợp với mong muốn của bên có tài sản riêng;
4. Thiết lập chế độ tài sản riêng nhưng vẫn có trách nhiệm nghĩa vụ về con cái và tài sản chung;
Thời điểm xác lập thỏa thuận tài sản tiền hôn nhân
Căn cứ theo Điều 47 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 thời điểm xác lập thỏa thuận tài sản tiền hôn nhân: Thỏa thuận tài sản tiền hôn nhân phải được lập trước khi kết hôn và có công chứng hoặc chứng thực.
Hình thức thỏa thuận
Căn cứ theo Điều 47 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 hình thức thỏa thuận tài sản tiền hôn nhân được quy định như sau:
Thỏa thuận tài sản tiền hôn nhân phải được lập bằng hình thức văn bản có công chứng hoặc chứng thực. Như vậy, ngoài việc hợp đồng thể hiện dưới dạng văn bản có chữ ký của vợ, chồng thì còn cần phải công chứng hoặc chứng thực của cơ quan có thẩm quyền. Việc công chứng hợp đồng thỏa thuận nhằm tránh trường hợp xảy ra các tranh chấp liên quan đến chế độ tài sản của vợ chồng và tránh việc thỏa thuận không thực hiện được hay nói một cách khác là thỏa thuận này bị vô hiệu do vi phạm các quy định của pháp luật.
Nội dung của thỏa thuận tài sản tiền hôn nhân
Nội dung của hợp đồng thỏa thuận do vợ, chồng tự quyết định. Tuy nhiên, pháp luật cũng có một số hướng dẫn cơ bản về chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận được căn cứ theo quy định tại Điều 15 Mục 3: Nghị định 126/ 2014/ NĐ-CP.
Nội dung cơ bản của thỏa thuận về tài sản của vợ và chồng cần có một số điểm như sau:
– Thỏa thuận tài sản giữa vợ và chồng bao gồm tài sản chung và tài sản riêng của vợ, chồng.
– Nếu giữa vợ, chồng không có tài sản riêng mà tất cả tài sản mà vợ, chồng có được trước khi kết hôn, của hồi môn, tài sản tặng cho và những tài sản khác kể cả tài sản mà vợ chồng có được trong thời kỳ hôn nhân đều thuộc tài sản chung.
– Nếu giữa vợ và chồng không có tài sản chung mà tất cả tài sản do vợ, chồng có được trước khi kết hôn và tài sản có được trong thời kỳ hôn nhân đều thuộc sở hữu riêng của người có được tài sản đó.
– Nội dung được xác định theo thỏa thuận khác của vợ chồng.
Một số lưu ý khi xác lập hợp đồng thỏa thuận tài sản tiền hôn nhân:
– Hợp đồng phải có đầy đủ thông tin nhân thân của các bên ( vợ, chồng tương lai);
– Xác định thời điểm có hiệu lực ( thời gian kết hôn );
– Danh sách các tài sản của mỗi bên trước khi kết hôn;
– Quy định về quyền và nghĩa vụ đối với những loại tài sản riêng, tài sản chung;
– Quy định về việc chấm dứt thỏa thuận tài sản;
– Quy định chung có liên quan;
– Hiệu lực của thỏa thuận.
Thời điểm có hiệu lực của thỏa thuận
Căn cứ theo Điều 47 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 thời điểm có hiệu lực của thỏa thuận tài sản tiền hôn nhân : Là ngày mà vợ, chồng thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn.
Sửa đổi, bổ sung nội dung thỏa thuận
Căn cứ theo Điều 49 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 và Điều 17 của Nghị định 126/ 2014/ NĐ – CP quy định như sau:
– Vợ, chồng hoàn toàn có quyền được sửa đổi, bổ sung thỏa thuận về chế độ tài sản được ghi trong hợp đồng;
– Hình thức sửa đổi phải được lập thành văn bản mới và cáo công chứng hoặc chứng thực;
– Việc sửa đổi, bổ sung một phần hoặc toàn bộ nội dung thỏa thuận sẽ không làm chấm dứt một toàn bộ chế độ tài sản vợ, chồng trước đó mà chỉ bị mất một phần.
– Nếu việc sửa đổi thỏa thuận có liên quan đến người thứ ba thì việc sửa đổi phải được cung cấp cho người thứ ba để pháp luật bảo vệ quyền lợi và đảm bảo nghĩa vụ cho họ.
Các trường hợp thỏa thuận tài sản tiền hôn nhân bị vô hiệu
Căn cứ theo Luật Hôn nhân và gia đình 2014: Trong các trường hợp sau đây, thỏa thuận về tài sản của vợ chồng bị Tòa án tuyên bố là vô hiệu:
1. Thỏa thuận không tuân thủ Điều kiện có hiệu lực của giao dịch được quy định tại Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan;
2. Vi phạm một số nguyên tắc chung về chế độ tài sản của vợ, chồng như sau:
– Vi phạm quy định về Nguyên tắc chung về chế độ tài sản của vợ chồng căn cứ tại Điều 29;
– Vi phạm về quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng trong việc đáp ứng các nhu cầu thiết yếu của gia đình tại Điều 30;
– Vi phạm quy định về Giao dịch liên quan đến nhà là nơi ở duy nhất của vợ chồng tại Điều 31;
– Vi phạm quy định về giao dịch với người thứ ba ngay tình liên quan đến tài khoản ngân hàng, tài khoản chứng khoán và động sản khác mà theo quy định của pháp luật không phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tại Điều 32;
3. Nội dung của thỏa thuận vi phạm nghiêm trọng quyền được cấp dưỡng, quyền được thừa kế và quyền, lợi ích hợp pháp khác của cha, mẹ, con và thành viên khác của gia đình.
Trên đây là phần tư vấn của Tổng đài Pháp luật về nội dung của thỏa thuận tài sản tiền hôn nhân bị vô hiệu. Nếu bạn còn có bất cứ thắc mắc gì liên quan đến vấn đề này có thể liên hệ ngay cho chúng tôi theo số điện thoại 1900.6174 để được tư vấn sớm nhất.
Hậu quả của việc thỏa thuận bị vô hiệu
– Trường hợp khi thỏa thuận bị Tòa án tuyên bố vô hiệu một phần thì thì các nội dung không bị vô hiệu vẫn được áp dụng;
– Trường hợp khi thỏa thuận bị Tòa án tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì chế độ tài sản sẽ theo luật định.
Nghĩa vụ cung cấp thông tin về thỏa thuận trong giao dịch với người thứ ba
Khi thực hiện các giao dịch có người thứ ba liên quan đến tài sản đã thỏa thuận trong hợp đồng thì vợ, chồng có nghĩa vụ cung cấp cho người thứ ba biết về những thông tin, thỏa thuận liên quan đến tài sản đó.
Ưu điểm và nhược điểm khi lập thỏa thuận tài sản trước khi cưới
Khi xác lập thỏa thuận tài sản trước khi cưới sẽ có những lợi ích nhất định như sau:
– Tài sản riêng trước khi kết hôn và tài sản chung sau khi kết hôn sẽ được tách biệt rõ ràng;
– Vợ, chồng có thể tự do trong việc quyết định tài sản riêng. Từ đo, tránh được những xung đột trong quá trình chung sống liên quan đến việc quản lý, sử dụng tài sản riêng, tài sản chung.
– Khi có tranh chấp hoặc ly hôn, Tòa án sẽ ưu tiên giải quyết các thỏa thuận tài sản trước khi cưới nên sẽ giảm được thời gian tranh chấp.
Tuy nhiên, loại thỏa thuận này cũng sẽ có một số nhược điểm sau:
– Việc thỏa thuận này có thể ảnh hưởng đến tình cảm của vợ, chồng hoặc các thành viên trong gia đình
– Nếu thỏa thuận này vi phạm một số Điều kiện quy định tại Điều 50 tại Luật Hôn nhân và Gia đình thì sẽ bị tuyên bố là vô hiệu, làm ảnh hưởng đến những người có liên quan.
Thỏa thuận tài sản trước hôn nhân cũng có những ưu và nhược điểm. Các cặp vợ chồng phải dựa vào hoàn cảnh thực tế để quyết định có nên xác lập thỏa thuận này.
Trên đây là phần tư vấn của Tổng đài Pháp luật về nội dung ưu điểm và nhược điểm thỏa thuận tài sản trước khi cưới. Nếu bạn còn có bất cứ thắc mắc gì liên quan đến vấn đề này có thể liên hệ ngay cho chúng tôi theo số điện thoại 1900.6174 để được tư vấn sớm nhất.
Mẫu hợp đồng thỏa thuận tài sản tiền hôn nhân mới nhất
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
————-
VĂN BẢN THỎA THUẬN VỀ
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ TRONG THỜI KỲ HÔN NHÂN
—–
Hôm nay, ngày…… tháng ….. năm 20….
Chúng tôi gồm:
Ông ………………………… sinh năm ……………….
CMND/CCCD/Hộ chiếu số ………………… do ……………. cấp ngày……………..,
Bà ………………………… sinh năm ……………….
CMND/CCCD/Hộ chiếu số ………………… do ……………. cấp ngày……………..,
Cùng tự nguyện lập văn bản này để thỏa thuận việc sau:
1. VỀ TRÁCH NHIỆM TRONG THỜI KỲ HÔN NHÂN
Nếu chúng tôi kết hôn với nhau, chúng tôi cam kết cùng nhau chia sẻ trách nhiệm trong đời sống hôn nhân, bao gồm – nhưng không giới hạn – các trách nhiệm sau:
– Trách nhiệm đóng góp cho gia đình: cả hai bên đều có trách nhiệm đi làm và đóng góp vào kinh tế gia đình. Số tiền đóng góp của các bên sẽ được dùng để chi tiêu cho các nhu cầu sinh hoạt của gia đình, chăm lo con cái và không bao gồm nhu cầu kinh doanh của mỗi bên. Mức độ đóng góp phụ thuộc vào năng lực của mỗi bên và sẽ không phải là cơ sở để tạo nên đặc quyền trong hôn nhân cho bên có đóng góp nhiều hơn.
– Trách nhiệm thực hiện công việc nhà: mỗi bên có trách nhiệm như nhau trong việc thực hiện những công việc nhà; tuy nhiên có sự phân công hợp lý để phù hợp với công việc của mỗi bên. Nhưng lý do công việc không phải là cơ sở để loại trừ trách nhiệm của mỗi bên trong việc thực hiện công việc nhà.
– Trách nhiệm nuôi dưỡng và dạy bảo con cái: cả hai đều có quyền và nghĩa vụ trong việc nuôi, dạy con. Ý kiến trong việc nuôi, dạy con của cả hai bên đều được bên còn lại xem xét dưới tinh thần nghiêm túc, tôn trọng lẫn nhau; Trong trường hợp cả hai bất đồng ý kiến trong phương pháp nuôi dạy con thì phải dùng phương pháp ôn hòa để tìm tiếng nói chung. Hai bên cam kết không gây gổ, lớn tiếng, sử dụng từ ngữ không hay hoặc có các hành vi bạo hành gia đình trước mặt con/đối với con trong mọi tình huống.
– Trách nhiệm với gia đình hai bên: hai bên cam kết không ngăn trở đối phương và con chung thực hiện nghĩa vụ đạo đức của bản thân với ông bà, cha mẹ, anh chị em và người thân của mình (thăm hỏi, chăm sóc, hỗ trợ về tinh thần và vật chất…); trong trường hợp việc thực hiên nghĩa vụ đạo đức của mỗi bên xung đột với nghĩa vụ của người này với gia đình thì hai bên có thể thỏa thuận tìm hướng giải quyết trên tinh thân ưu tiên đảm bảo quyền lợi của gia đình.
2. PHÂN CHIA QUYỀN NUÔI CON TRONG TRƯỜNG HỢP LY HÔN:
Trong trường hợp xấu nhất khi quan hệ hôn nhân đổ vỡ, các bên không thể tiếp tục chung sống và phải làm thủ tục ly hôn theo quy định pháp luật quyền nuôi con sẽ thuộc về bà …, ông … cam kết sẽ không giành quyền nuôi con cũng như không thực hiện bất kỳ hành vi nào để cản trở yêu cầu được nhận quyền nuôi con của bà …
Bà … cam kết không gây cản trở ông … trong việc thăm nom cũng như tham gia chăm sóc, dạy bảo con chung.
Hai bên cam kết sẽ cùng hợp tác thực hiện nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dạy con; đảm bảo cho sự phát triển bình thường của con; không thực hiện hành vi, lời nói gây ảnh hưởng đến việc hình thành nhân cách của con như nói xấu đối phương, mắng chửi con cái, có hành vi bạo hành gia đình …
Trong trường hợp do quy định pháp luật của Việt Nam mà bà … không được trao quyền nuôi con, ông … cam kết không gây cản trở bà … trong việc thăm nom cũng như tham gia chăm sóc, dạy bảo con chung.
Khi lý do cản trở bà … được giao quyền nuôi con không còn, tùy thuộc vào Điều kiện của mỗi bên, thực tế việc chăm sóc con của ông …, mong muốn của con và trên hết là để đảm bảo tốt nhất cho sự phát triển bình thường của con, quyền nuôi con có thể được trả về cho bà … hoặc không. Trong bất kỳ trường hợp nào xảy ra, hai bên cam kết sẽ không có bất kỳ lời nói hay hành động này gây ảnh hưởng xấu đến con.
3. PHÂN CHIA TÀI SẢN
Tài sản riêng của mỗi bên và tài sản chung hình thành trong thời kỳ hôn nhân được phân chia theo quy định pháp luật. Các bên cam kết không sử dụng việc được giao quyền nuôi con được nêu ở phần 2/ làm Điều kiện để phân chia tài sản chung.
4. THỜI ĐIỂM CÓ HIỆU LỰC CỦA VĂN BẢN PHÂN CHIA:
Nội dung của thỏa thuận này sẽ có hiệu lực ngay sau khi hai bên đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật hoặc một thời điểm khác sớm hơn nếu hai bên có thỏa thuận khác sau này.
Bên A Bên B
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Tổng Đài Pháp Luật về Mẫu hợp đồng thỏa thuận tài sản tiền hôn nhân. Trong trường hợp bạn có bất cứ thắc mắc nào liên quan hoặc các thắc mắc khác cần chúng tôi giúp đỡ, giải quyết, hãy liên hệ ngay đến đường dây nóng 1900.6174 . Đội ngũ các Luật sư và Chuyên viên dày dặn kinh nghiệm của chúng tôi luôn sẵn sàng hỗ trợ, đảm bảo vấn đề của bạn được giải quyết nhanh chóng và ổn thỏa nhất!