Thời gian cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bao lâu là một trong những câu hỏi được rất nhiều người quan tâm. Việc nắm rõ quy định về thời hạn cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sẽ là căn cứ để khởi kiện, khiếu nại nếu quá hạn mà cơ quan nhà nước không giải quyết. Do đó, bài viết dưới đây Tổng đài pháp luật sẽ giải đáp thắc mắc cho quý độc giả.
Khiếu kiện khi thời gian cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quá lâu
Câu hỏi:Anh Phạm Thành Long ở Bình Định có câu hỏi gửi về tổng đài pháp luật như sau:
“Chào luật sư của tổng đài pháp luật,
Tôi là Long. Hơn 12 tháng trước tôi có tham gia đấu giá một khu đất xây dựng nhà ở. Tôi đã may mắn trúng giá, hồ sơ trúng đấu giá cũng đã hoàn chỉnh. Tôi đã thực hiện đầy đủ, hoàn thành các nghĩa vụ tài chính, các loại thuế khác.
Tuy nhiên, đã hơn 7 tháng rồi, tôi vẫn chưa thấy văn phòng cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tôi. Tôi phải gặp ai để giải quyết vấn đề thời gian cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quá hạn.
Tôi xin chân thành cảm ơn luật sư!”
Luật sư xin trả lời:
Xin chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về Tổng đài pháp luật. Với câu chuyện của bạn, chúng tôi xin được trả lời bạn như sau:
Theo quy định tại Điều 167 và Điều 168 Luật Đất đai 2024:
Điều 167. Trường hợp sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
-
Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho các trường hợp sau:
a) Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại các Điều 168, 169 và 170 của Luật này;
b) Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất kể từ ngày 1/8/2024 (ngày Luật Đất đai 2024 có hiệu lực);
c) Người nhận chuyển nhượng, chuyển đổi, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp để thu hồi nợ;
d) Người sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành về tranh chấp đất đai; theo bản án, quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành;
đ) Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất;
e) Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;
g) Người mua nhà ở hoặc tài sản khác gắn liền với đất;
h) Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; người mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;
i) Người sử dụng đất thực hiện tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất, thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất thực hiện chia tách, hợp nhất quyền sử dụng đất;
k) Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất.
-
Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Về thời gian cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, theo Điều 131 Luật Đất đai 2024:
Điều 131. Thời gian thực hiện thủ tục hành chính về đất đai
-
Thời gian thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận được quy định như sau:
a) Đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất không quá 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Do đó, nếu quá thời hạn 20 ngày làm việc mà cơ quan tài nguyên và môi trường không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, anh/chị có quyền gửi đơn khiếu nại đến cơ quan có thẩm quyền để được giải quyết theo quy định pháp luật.
Trên đây, luật sư đã giải đáp những thắc mắc cho bạn về thời gian cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quá hạn và cách giải quyết khi bị quá hạn.
Thực tế, quy trình, hồ sơ, khiếu nại liên quan đến quyền sử dụng đất thường khá phức tạp và có thể xảy ra nhiều rủi ro, vì vậy, việc sử dụng luật sư riêng đối với mỗi cá nhân là một trong những giải pháp quan trọng nhằm bảo vệ quyền và lợi ích tốt nhất, hạn chế những rủi ro và ngăn chặn nguy cơ pháp lý có thể xảy ra đối với cá nhân.
>> Xem thêm: Nên tư vấn luật đất đai tại văn phòng hay thuê luật sư đất đai?
Tư vấn về thời gian cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Câu hỏi:Bạn Triệu Khánh Hào ở Hải Phòng có câu hỏi gửi về Tổng đài pháp luật như sau:
“Chào luật sư của Tổng đài Pháp luật,
Tôi là Hào. Hiện tại, bố mẹ tôi đã già và muốn chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho 2 anh em tôi. Phần đất này được chia đôi. Anh trai tôi đã làm thủ tục và nộp tiền xong cách đây hơn 4 tháng.
Vì tôi cần sổ đỏ để vay vốn làm ăn, nên khoảng 4 tuần nay tôi đã hỏi bên địa chính của xã nhiều lần để lấy sổ đỏ cũ. Còn phần đất nhượng sang cho anh tôi thì khi nào lấy cũng được, cũng chưa cần gấp. Tuy nhiên, lần nào tôi hỏi thì họ cũng trả lời rằng chưa lấy được.
Luật sư cho tôi hỏi: thời hạn cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là khi nào kể từ khi các thủ tục tài chính đã được nộp?
Tôi xin chân thành cảm ơn luật sư!”
>>> Hành động ngay để không mất thêm thời gian, tiền của và sức lực vì rắc rối pháp lý! Đặt lịch tư vấn với Luật sư hôm nay – chỉ một khoản phí nhỏ mang lại giá trị lớn: giải pháp nhanh, lợi ích tối ưu. Hoàn phí nếu chọn gói trọn gói khi thuê luật sư sau thanh toán. Thanh toán và đặt lịch ngay!
Luật sư xin trả lời:
Xin chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về Tổng đài pháp luật. Với câu chuyện của bạn, chúng tôi xin được trả lời bạn như sau:
Theo đó, căn cứ vào quy định trên, nếu bạn đã nộp hồ sơ hợp lệ và nghĩa vụ tài chính của bạn đã hoàn thành thì thời gian cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là không quá 30 ngày. Nếu bạn thuộc miền núi, hải đảo, là vùng có điều kiện kinh tế khó khăn thì thời gian tăng thêm 15 ngày nữa.
Vì thế, với trường hợp của bạn bạn có thể đợi thêm 15 ngày nữa để đủ thời gian cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Nếu quá 15 ngày vẫn chưa được cấp, bạn có thể liên hệ với chúng tôi qua để được hướng dẫn về thủ tục khiếu nại cấp giấy nhanh nhất.
>> Xem thêm: Tư vấn luật dân sự trực tuyến 24/7 – Giải quyết tranh chấp dân sự
Xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên một mình?
Câu hỏi:Bạn Bùi Thị Mỹ Linh ở Vinh Quang có câu hỏi gửi về Tổng đài pháp luật như sau:
“Chào luật sư,
Tôi là Linh. Hiện tại tôi đã kết hôn. Bố mẹ ruột tôi muốn để lại cho tôi phần đất ở quê. Tuy nhiên, tôi muốn để mảnh đất đó cho con trai tôi và không muốn đứng tên của cả chồng tôi có được không?
Mong luật sư có thể tư vấn giúp tôi. Tôi xin cảm ơn luật sư!”
Luật sư xin trả lời:
Xin chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về Tổng đài pháp luật. Với câu chuyện của bạn, chúng tôi xin được trả lời bạn như sau:
Theo điều 43 luật hôn nhân và gia đình có quy định như sau:
“Điều 43. Tài sản riêng của vợ, chồng
1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật Này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.”
Bên cạnh đó, theo thông tin bạn cung cấp cho luật sư, thì mảnh đất đó thuộc về tài sản của bạn trong thời kỳ hôn nhân. Theo điều 44 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về quyền sử dụng tài sản riêng như sau:
“Điều 44. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng
1. Vợ, chồng có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của mình; nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào tài sản chung.
2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng không thể tự mình quản lý tài sản riêng và cũng không ủy quyền cho người khác quản lý thì bên kia có quyền quản lý tài sản đó. Việc quản lý tài sản phải bảo đảm lợi ích của người có tài sản.
3. Nghĩa vụ riêng về tài sản của mỗi người được thanh toán từ tài sản riêng của người đó.
4. Trong trường hợp vợ, chồng có tài sản riêng mà hoa lợi, lợi tức từ tài sản riêng đó là nguồn sống duy nhất của gia đình thì việc định đoạt tài sản này phải có sự đồng ý của chồng, vợ.”
Như vậy, tài sản mà bố mẹ bạn cho bạn là tài sản riêng của bạn, không ai có quyền được phép xâm phạm vào tài sản của bạn. Vì thế, bạn có quyền làm thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên bạn và không cần xác nhập mảnh đất đó vào tài sản chung của bạn.
Bị chậm cấp, sang tên sổ đỏ, sổ hồng giải quyết thế nào?
Câu hỏi:Bạn Cao Đạt Hùng ở Quảng Ngãi có câu hỏi gửi về Tổng đài pháp luật như sau:
“Chào luật sư. Tôi là Hùng. Hiện tại bố mẹ tôi có để lại cho vợ chồng tôi một mảnh đất nhỏ để làm ăn. Do đó, vài tháng trước, chúng tôi đã làm thủ tục chuyển nhượng đất có tên của bố mẹ tôi thành tên của vợ chồng tôi.
Tuy nhiên, theo pháp luật thì chỉ 30 ngày, chúng tôi được nhận giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Vậy mà chúng tôi đã đợi hơn 50 ngày rồi mà vẫn không nhận được. Luật sư cho tôi hỏi, nếu bị chậm thời gian cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì sẽ bị xử lý như thế nào?
Tôi xin chân thành cảm ơn luật sư!”
Luật sư xin trả lời:
Xin chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về Tổng đài pháp luật. Với câu chuyện của bạn, chúng tôi xin được trả lời bạn như sau:
Có nhiều cách khác nhau để giải quyết thời gian cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bị chậm chễ như sau:
– Cách 1: Hỏi trực tiếp bộ phận tiếp nhận hồ sơ về việc chậm thời hạn cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Mặc dù trong các văn bản của pháp luật không quy định việc này. Nhưng trong bất cứ thủ tục nào, bạn cũng nên hỏi bộ phận tiếp nhận hồ sơ để biết rõ hơn về lý do chậm thực hiện thủ tục hành chính. Điều này sẽ giúp bạn không tốn nhiều thời gian, công sức nếu có khiếu nại hoặc khởi kiện.
– Cách 2: Khiếu nại
Theo đó, nếu thời gian cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quá hạn, bạn có thể khiếu nại, khởi kiện những hành vi hành chính về quản lý đất đai
“1. Người sử dụng đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến sử dụng đất có quyền khiếu nại, khởi kiện quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính về quản lý đất đai.
2. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính về đất đai thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính về đất đai thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính.”
Do đó, người sử dụng đất và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến quyền sử dụng đất đều có quyền khiếu nại và khởi kiện.
Đối tượng bị khiếu nại: Là những người, tổ chức có hành vi chậm thực hiện thủ tục hành chính về quản lý đất đai.
– Về hình thức khiếu nại như sau:
+ Khiếu nại bằng đơn: Trong đơn khiếu nại, người làm đơn cần ghi rõ ngày, tháng năm, tên, địa chỉ của người khiếu nại, tên cơ quan tổ chức cá nhân bị khiếu nại, lý do khiếu nại, các tài liệu minh chứng liên quan đến vụ việc cần khiếu nại. Lưu ý, đơn khiếu nại phải do người khiếu nại ký hoặc điểm chỉ.
+ Khiếu nại trực tiếp: Người khiếu nại có thể đến trực tiếp khiếu nại. Sau đó, người tiếp nhận khiếu nại sẽ hướng dẫn viết đơn, hoặc sẽ tự viết đơn và yêu cầu người khiếu nại ký tên vào đơn khiếu nại
Trên đây là một số cách giúp bạn giải quyết vấn đề chậm trễ thời gian cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Tuy nhiên, trên thực tế, khi khiếu nại các cơ quan chức năng khó khăn như “con kiến kiện củ khoai”.
Lệ phí đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất?
Câu hỏi:Anh Đào Quang Minh ở Hải Dương có câu hỏi gửi về Tổng đài Pháp luật như sau:
“Chào luật sư của Tổng đài Pháp luật,
Tôi là Minh. Hiện tại, tôi có vấn đề như sau muốn được luật sư giải đáp. Vợ chồng tôi có mảnh đất 100m2 mua về những năm 2000. Nhưng thời gian ấy, chúng tôi chỉ đăng ký quyền sử dụng đất mà lại chưa lấy sổ đỏ. Gần đây, vợ chồng tôi dự định bán mảnh đất đó đi để chuyển sang nơi khác.
Do đó, tôi có ra UBND hỏi về sổ đỏ thì họ nói tôi phải nộp 5.000.000đ mới cho lấy sổ đỏ về. Cho tôi hỏi, tại sao lệ phí lấy sổ đỏ lại nhiều như thế?
Tôi xin chân thành cảm ơn luật sư!”
Luật sư xin trả lời:
Xin chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về Tổng đài pháp luật. Với câu chuyện của bạn, chúng tôi xin được trả lời bạn như sau:
Căn cứ vào điều 63 Nghị định 43/2014/NĐ-CP có quy định như sau:
“Điều 63. Việc xác định nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất trong thực hiện thủ tục hành chính về quản lý và sử dụng đất đai
1. Tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, các loại thuế có liên quan đến đất đai và lệ phí trước bạ (sau đây gọi là nghĩa vụ tài chính) do cơ quan thuế xác định. Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc Phòng Tài nguyên và Môi trường hoặc Văn phòng đăng ký đất đai cung cấp thông tin địa chính cho cơ quan thuế đối với các trường hợp đủ điều kiện và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định.
Giá đất để xác định nghĩa vụ tài chính do Sở Tài nguyên và Môi trường xác định; trường hợp áp dụng hệ số điều chỉnh giá đất để xác định giá đất cụ thể thì do cơ quan thuế xác định.
2. Cơ quan thuế có trách nhiệm thông báo việc thực hiện nghĩa vụ tài chính cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được số liệu địa chính.
Cơ quan có thẩm quyền ký Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không phải nộp, được nợ nghĩa vụ tài chính hoặc đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải nộp nghĩa vụ tài chính hoặc có quyết định miễn nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
3. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ xác định phí và lệ phí có liên quan đến quản lý, sử dụng đất đai, trừ lệ phí trước bạ quy định tại Khoản 1 Điều này mà người sử dụng đất phải nộp khi thực hiện thủ tục hành chính về quản lý, sử dụng đất; thông báo và hướng dẫn cho người sử dụng đất nộp theo quy định của pháp luật.”
Vì thế, bạn vẫn phải thực hiện các nghĩa vụ tài chính. Thêm vào đó, theo căn cứ tại khoản 1 Điều 100 Luật đất đai 2013 như sau:
Do đó, theo quy định của pháp luật, bạn sẽ không cần nộp tiền sử dụng đất. Tuy nhiên, bạn cần phải nộp lệ phí để lấy lại sổ đỏ đó. Theo Điều 2 Thông tư 34/2013/TT-BTC bổ sung thông tư số 124/2011/TT-BTC quy định như sau:
“Điều 2. Sửa đổi Điều 4, Chương II như sau:
“Điều 4. Căn cứ tính lệ phí trước bạ, mức thu lệ phí trước bạ
1. Căn cứ tính lệ phí trước bạ là giá trị tính lệ phí trước bạ và mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%).
2. Mức thu lệ phí trước bạ:
Xác định theo tỷ lệ phần trăm trên giá trị tài sản tính lệ phí trước bạ được quy định cụ thể đối với từng loại tài sản thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ tại Điều 7 Nghị định số 45/2011/NĐ-CP ngày 17/6/2011 của Chính phủ về lệ phí trước bạ và sửa đổi bổ sung tại Khoản 4 Điều 1 Nghị định số 23/2013/NĐ-CP ngày 25/3/2013 của Chính phủ.
3. Số tiền lệ phí trước bạ phải nộp được xác định như sau:
Số tiền lệ phí trước bạ phải nộp (đồng) | = | Giá trị tài sản tính lệ phí trước bạ (đồng) | X | Mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%) |
Số tiền lệ phí trước bạ phải nộp ngân sách nhà nước tối đa là 500 triệu đồng/1 tài sản/lần trước bạ, trừ ô tô chở người dưới 10 chỗ ngồi (kể cả lái xe), tàu bay, du thuyền.”
Theo như quy định của pháp luật, bạn có thể dễ dàng tính được số tiền lệ phí phải nộp trước khi lấy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Tư vấn nộp thuế khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất?
Câu hỏi: Chị Nguyễn Bình Ly ở Sài Gòn có câu hỏi gửi về Tổng đài pháp luật như sau:
“Chào luật sư,
Anh trai tôi có 2 cháu. Tuy nhiên sau một vụ tai nạn cả 2 vợ chồng không may qua đời. Vì vậy, số đất của hai vợ chồng anh trai tôi sẽ thuộc về 2 cháu – con của anh trai tôi. Luật sư cho tôi hỏi, giờ tôi muốn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì tôi có cần phải nộp thuế cho 2 cháu không?
Tôi xin chân thành cảm ơn luật sư!”
>>> Nhanh tay đặt lịch tư vấn với luật sư của chúng tôi để được giải đáp mọi thắc mắc pháp lý, đảm bảo quyền lợi và sự an tâm cho bạn!
Luật sư xin trả lời:
Xin chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về Tổng đài pháp luật. Với câu chuyện của bạn, chúng tôi xin được trả lời bạn như sau:
Về khái niệm tiền sử dụng đất và thuế sử dụng đất đã được quy định rõ ràng trong luật pháp Việt Nam như sau:
– Tiền sử dụng đất là khoản tiền mà người sử dụng đất phải nộp cho Nhà nước 1 lần để Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất, cho phép sử dụng đất
– Thuế sử dụng đất là khoản tiền mà người sử dụng đất phải nộp hàng năm theo mức thuế mà pháp luật quy định tại Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp 1993 và Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010.
Trước khi xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính gồm: tiền sử dụng đất và lệ phí trước bạ. Căn cứ tại Điều 2 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP về tiền sử dụng đất như sau:
“1. Người được Nhà nước giao đất để sử dụng vào các mục đích sau đây:
a) Hộ gia đình, cá nhân được giao đất ở;
b) Tổ chức kinh tế được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê;
c) Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê;
d) Tổ chức kinh tế được giao đất thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang, nghĩa địa để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng (sau đây gọi tắt là đất nghĩa trang, nghĩa địa);
đ) Tổ chức kinh tế được giao đất để xây dựng công trình hỗn hợp cao tầng, trong đó có diện tích nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê.
2. Người đang sử dụng đất được Nhà nước cho phép chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở hoặc đất nghĩa trang, nghĩa địa trong các trường hợp sau:
a) Đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp có nguồn gốc được giao không thu tiền sử dụng đất, nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển sang sử dụng làm đất ở hoặc đất nghĩa trang, nghĩa địa;
b) Đất nông nghiệp có nguồn gốc được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, chuyển sang sử dụng làm đất ở hoặc đất nghĩa trang, nghĩa địa có thu tiền sử dụng đất;
c) Đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở) có nguồn gốc được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất chuyển sang sử dụng làm đất ở có thu tiền sử dụng đất;
d) Đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở) có nguồn gốc được Nhà nước cho thuê đất nay chuyển sang sử dụng làm đất ở hoặc đất nghĩa trang, nghĩa địa đồng thời với việc chuyển từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất.
3. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất làm nhà ở, đất phi nông nghiệp được Nhà nước công nhận có thời hạn lâu dài trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 khi được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi tắt là Giấy chứng nhận) phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định tại Điều 6, Điều 7, Điều 8 và Điều 9 Nghị định này”.
Theo quy định của pháp luật, luật pháp không yêu cầu nộp tiền sử dụng đất với những trường hợp sử dụng đất được thừa kế. Thêm vào đó, theo điểm c khoản 1 Điều 100 Luật đất đai 2013, trường hợp “có giấy tờ hợp pháp về thừa kế” là một trong những trường hợp không phải nộp tiền sử dụng đất. Do đó, với trường hợp của bạn, bạn không cần phải nộp tiền sử dụng đất.
Với lệ phí trước bạ được quy định tại khoản 10 Điều 3 Thông tư số 34/2013/TT-BTC như sau:
“10. Nhà, đất thừa kế, hoặc là quà tặng giữa: vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Trường hợp này, khi khai lệ phí trước bạ, người nhận tài sản phải xuất trình cho cơ quan thuế các giấy tờ hợp pháp chứng minh mối quan hệ với người thừa kế, cho, tặng hoặc xác nhận của uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi người cho hoặc nhận tài sản thường trú về mối quan hệ trên.”
Theo đó, với trường hợp của bạn, bạn cũng không cần phải nộp lệ phí trước bạ cho 2 cháu. Thêm vào đó, với thuế sử dụng đất, khi đất chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì người đang sử dụng đất phải nộp thuế. Còn khi đất được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì người đứng tên trên giấy tờ phải nộp thuế. Theo đó, cụ thể được quy định tại điều 4 Luật sử dụng đất phi nông nghiệp 2010 như sau:
“1. Người nộp thuế là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có quyền sử dụng đất thuộc đối tượng chịu thuế quy định tại Điều 2 của Luật này.
2. Trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) thì người đang sử dụng đất là người nộp thuế”.
Bên cạnh đó, điều 1 Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp 1993 quy định như sau:
“Tổ chức, cá nhân sử dụng đất vào sản xuất nông nghiệp đều phải nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp (gọi chung là hộ nộp thuế).
Hộ được giao quyền sử dụng đất nông nghiệp mà không sử dụng vẫn phải nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp”.
Vì thế, nếu theo pháp luật, 2 cháu của bạn đang trực tiếp sử dụng đất là người phải nộp thuế sử dụng đất. Nhưng vấn đề của bạn liên quan đến thừa kế. Vì vậy, trước hết bạn cần làm thủ tục thừa kế quyền sử dụng đất cho 2 cháu của bạn thì mới có thể thực hiện xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được.
Trên đây là toàn bộ những giải đáp về thời gian cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của Tổng đài pháp luật theo quy định của pháp luật hiện hành.
Chân thành cảm ơn sự quan tâm của quý độc giả!