Thủ tục trích lục đăng ký kết hôn thực hiện như thế nào?

Trên thực tế, nhiều trường hợp khi mất giấy đăng ký kết hôn và mong muốn trích lục đăng ký kết hôn. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện thủ tục gặp không ít khó khăn dẫn đến mất nhiều thời gian để được giải quyết. Để giúp bạn đọc hiểu rõ quy định về vấn đề này, Tổng Đài Pháp Luật đã cung cấp những quy định của pháp luật hiện hành về quyền yêu cầu và thủ tục thực hiện xin trích lục giấy đăng ký kết hôn.

luat-su-tu-van-mien-phi-ve-trich-luc-dang-ky-ket-hon

Trích lục đăng ký kết hôn là gì?

>>> Hãy để các luật sư của chúng tôi đồng hành cùng bạn trong mọi vấn đề pháp luật, mang lại sự an tâm và bảo vệ quyền lợi tối đa!

Đặt Lịch Tư Vấn

 

Trích lục đăng ký kết hôn là một dạng của trích lục hộ tịch, theo đó, căn cứ theo khoản 9 Điều 4 Luật Hộ tịch 2014 quy định, cụ thể như sau:

Trích lục hộ tịch là một văn bản do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp nhằm chứng minh cho sự kiện hộ tịch của mỗi cá nhân đã đăng ký tại cơ quan có chức năng đăng ký hộ tịch.

Có thể hiểu, trích lục đăng ký kết hôn cũng là một loại giấy tờ do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp để chứng minh sự kiện kết hôn của cá nhân đã thực hiện đăng ký kết hôn tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

Do đó, trích lục đăng ký kết hôn cũng thường được sử dụng để thay thế cho giấy chứng nhận đăng ký kết hôn và được dùng vào việc ly hôn trong trường hợp cá nhân bị mất giấy chứng nhận đăng ký kết hôn.

>> Xem thêm: Cơ quan đăng ký kết hôn có thẩm quyền theo quy định pháp luật

Ai có quyền xin trích lục đăng ký kết hôn?

Chị Hiền (Quảng Bình) có câu hỏi:“Thưa Luật sư, tôi có vấn đề thắc mắc mong muốn được giải đáp như sau:

Vợ chồng tôi đã kết hôn được 04 năm nay. Thời gian trước, tại khu vực của tôi có xảy ra lũ lụt, cuốn trôi đi nhiều đồ đạc của gia đình. Trong đó có, vợ chồng tôi có mất giấy đăng ký kết hôn. Hiện tại, vợ chồng muốn xin cấp lại trích lục đăng ký kết hôn. Vậy thưa luật sư, theo quy định pháp luật hiện hành, vợ chồng tôi có quyền xin trích lục đăng ký kết hôn không? Tôi xin cảm ơn Luật sư và mong Luật sư phản hồi thắc mắc!”

 

Phần trả lời của Luật sư tư vấn hôn nhân gia đình:

Cảm ơn chị Hiền đã tin tưởng và sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật của Tổng Đài Pháp Luật! Đối với câu hỏi trên, các Luật sư chúng tôi đưa ra phần giải đáp như sau:

Căn cứ tại Điều 61 Luật Hộ tịch năm 2014 quy định về nguyên tắc quản lý, khai thác cơ sở dữ liệu hộ tịch, cụ thể như sau:

“Điều 61. Nguyên tắc quản lý, khai thác Cơ sở dữ liệu hộ tịch

1. Cơ sở dữ liệu hộ tịch được quản lý, bảo mật, bảo đảm an toàn; chỉ những cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền mới được tiếp cận và khai thác theo quy định của pháp luật.

2. Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch có trách nhiệm bảo đảm bí mật cá nhân trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch.”

Căn cứ theo quy định nêu trên, về nguyên tắc, cá nhân có thẩm quyền mới được tiếp cận và khai thác theo quy định của pháp luật hiện hành.

>> Xem thêm: Điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình 2014

ai-co-quyen-xin-trich-luc-dang-ky-ket-hon

Xin trích lục đăng ký kết hôn như thế nào?

Chị Hồng (Ninh Bình) có câu hỏi:

“Thưa Luật sư, tôi có vấn đề thắc mắc mong muốn được tư vấn giải đáp như sau:

Tôi và chồng tôi đã kết hôn được 02 năm nay. Sau khi kết hôn, cả hai vợ chồng tôi có ra nước ngoài xuất khẩu lao động. Khi về Việt Nam, vợ chồng tôi có dồn tiền tích góp mua được 01 căn nhà mới. Trong quá trình chuyển từ nhà mới sang nhà cũ, chúng tôi lại làm rách bản giấy đăng ký kết hôn. Chúng tôi muốn xin trích lục giấy đăng ký kết hôn. Vậy tôi mong Luật sư hướng dẫn vợ chồng tôi xin trích lục đăng ký kết hôn như thế nào? Tôi xin cảm ơn!”

 

Phần trả lời của Luật sư:

Cảm ơn chị Hồng đã tin tưởng và sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật của Tổng Đài Pháp Luật! Đối với câu hỏi trên, các Luật sư chúng tôi đưa ra phần giải đáp như sau:

Theo Điều 13 Nghị định số 87/2020/NĐ-CP có quy định như sau:

“Điều 13. Cấp bản sao trích lục hộ tịch từ Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, xác nhận thông tin hộ tịch

1. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 8 của Nghị định trên cấp bản sao trích lục hộ tịch theo yêu cầu của mỗi cá nhân, không phụ thuộc vào nơi đã người đó đăng ký việc hộ tịch và nơi cư trú của người có yêu cầu.

2. Cơ quan chức năng có thẩm quyền theo quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 8 của Nghị định này phải cấp xác nhận thông tin hộ tịch đối với trường hợp cá nhân đó có yêu cầu khai thác thông tin từ nhiều việc đăng ký hộ tịch hoặc xác nhận những thông tin hộ tịch khác nhau của mình; cơ quan, tổ chức có yêu cầu khai thác nhiều thông tin hộ tịch của mỗi cá nhân hoặc khai thác thông tin hộ tịch của nhiều người.

3. Cá nhân có yêu cầu cấp xác nhận thông tin hộ tịch phải cung cấp thông tin theo biểu mẫu điện từ tương tác và đính kèm bản chụp hoặc bản sao điện tử giấy tờ, tài liệu có liên quan đến nội dung đề nghị xác nhận thông tin hộ tịch trong trường hợp cá nhân nộp hồ sơ trực tuyến.

Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp tại cơ quan có thẩm quyền về đăng ký hộ tịch hoặc gửi hồ sơ thông qua hệ thống bưu chính thì phải nộp Tờ khai đề nghị xác nhận thông tin hộ tịch theo mẫu. Đồng thời xuất trình bản chính hoặc nộp bản sao có chứng thực những giấy tờ, tài liệu có liên quan đến phần nội dung đề nghị xác nhận thông tin hộ tịch.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan có chức năng tiếp nhận hồ sơ, cơ quan có chức năng đăng ký, quản lý hộ tịch có thẩm quyền sẽ thẩm tra hồ sơ và đối chiếu thông tin trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử. Nếu thấy rằng thông tin đề nghị xác nhận là đúng thì sẽ có văn bản xác nhận thông tin hộ tịch trả cho cá nhân có yêu cầu. Trường hợp phải kiểm tra và xác minh, thời hạn có thể kéo dài thêm nhưng không quá 10 ngày làm việc.

Do đó, việc cấp trích lục đăng ký kết hôn sẽ được thực hiện như trên. Trường hợp cá nhân mất giấy đăng ký kết hôn nhưng trong sổ hộ tịch vẫn còn thông tin của người này thì có thể yêu cầu cấp bản trích lục.

Theo Điều 63 Nghị định trên, cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan có chức năng quản lý cơ sở dữ liệu hộ tịch cấp lại bản sao trích lục hộ tịch về sự kiện hộ tịch của mình đã được đăng ký.

Như vậy, khi chị Hồng đã thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn hợp pháp, nếu có sơ sót mà làm mất giấy chứng nhận đăng ký kết hôn thì vợ chồng chị có thể đến nơi mình đã đăng ký kết hôn trước đây hoặc cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch như Bộ Tư pháp và Bộ Ngoại giao để xin trích lục giấy chứng nhận kết hôn.

Khi đó, vợ chồng chị Hồng phải chuẩn bị và nộp tờ khai (theo mẫu) đến cơ quan có chức năng quản lý cơ sở dữ liệu hộ tịch. Ngay sau khi nhận được yêu cầu của chị, cơ quan này sẽ cấp lại bản sao trích lục nếu xét thấy đề nghị hợp lệ.

>> Xem thêm: Thủ tục đăng ký kết hôn trễ nhanh chóng – Tư vấn kết hôn 24/7

trich-luc-dang-ky-ket-hon-co-thoi-han-bao-lau

Trích lục kết hôn có thời hạn bao lâu?

 

Hiện nay, pháp luật hiện hành không có quy định cụ thể nào về việc hạn chế thời hạn của bản sao trích lục kết hôn được cấp từ sổ gốc hay bản sao được chứng thực từ bản chính, nên có thể hiểu rằng giá trị của bản sao trích lục sẽ là vô thời hạn. Nhưng trên thực tiễn, bản chính có giá trị bao lâu thì bản sao sẽ cũng có giá trị bấy nhiêu thời gian. Như vậy, thời hạn của việc trích lục kết hôn tương đương với thời hạn của giấy chứng nhận kết hôn bản gốc.

>> Xem thêm: Đăng ký kết hôn vắng mặt một người có được thực hiện không?

Có được ủy quyền xin cấp trích lục đăng ký kết hôn không?

>>> Đặt lịch ngay để được tư vấn bởi đội ngũ luật sư hàng đầu, giúp bạn giải quyết mọi khó khăn pháp lý một cách hiệu quả!

  Đặt Lịch Tư Vấn

Chị Thương (Long An) có câu hỏi:“Thưa Luật sư, tôi có câu hỏi mong muốn được tư vấn như sau:

Hai vợ chồng tôi kết hôn vào năm 2000. Do quá trình sinh sống, chúng tôi đã làm mất bảo giấy đăng ký kết hôn. Hiện tại, vợ chồng tôi lại đang làm việc ở nước ngoài. Trong trường hợp này, tôi mong muốn Luật sư giải đáp vợ chồng tôi có được ủy quyền cho người khác tôi xin cấp trích lục đăng ký kết hôn không? Tôi xin cảm ơn và mong Luật sư giải đáp thắc mắc!”

 

Phần trả lời của Luật sư:

Cảm ơn chị Thương đã tin tưởng và sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật của Tổng Đài Pháp Luật! Đối với câu hỏi trên, các Luật sư chúng tôi đưa ra phần giải đáp như sau:

Căn cứ theo Điều 2 Thông tư số 04/2020/TT-BTP Nghị định số123/2015/NĐ-CP quy định như sau:

Điều 2. Việc ủy quyền đăng ký hộ tịch

1. Cá nhân yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch và cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, yêu cầu đăng ký các việc hộ tịch căn cứ theo quy định tại Điều 3 Luật hộ tịch (sau đây gọi là yêu cầu đăng ký hộ tịch) thì được uỷ quyền cho cá nhân khác thực hiện thay; trừ trường hợp đăng ký kết hôn và đăng ký lại việc kết hôn, đăng ký nhận bố, mẹ, con thì sẽ không được ủy quyền cho người khác thực hiện, nhưng một bên bố mẹ có thể trực tiếp nộp hồ sơ này tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký hộ tịch có thẩm quyền, không phải có văn bản ủy quyền của bên ủy quyền còn lại.

Như vậy, việc ủy quyền nêu trên phải lập thành văn bản, được chứng thực theo quy định của pháp luật hiện hành. Trong trường hợp người được ủy quyền là ông, bà, bố, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền thì văn bản ủy quyền này không phải chứng thực.

Như vậy, theo quy định nêu trên, hai vợ chồng chị Thương hoàn toàn có thể ủy quyền cho người khác thực hiện thủ tục xin trích lục kết hôn này. Trong trường hợp chị ủy quyền cho ông, bà, bố, mẹ anh, chị,… sẽ không cần chứng thực văn bản ủy quyền. Tuy nhiên để thuận lợi trong việc làm thủ tục này, chị cần mang theo sổ hộ khẩu, giấy khai sinh,… cùng những giấy tờ khác để chứng minh quan hệ nhân thân với người được ủy quyền đó.

Trên đây là những chia sẻ của Tổng Đài Pháp Luật về trích lục đăng ký kết hôn. Mọi thông tin chia sẻ đều trên cơ sở quy định của pháp luật hiện hành, hy vọng sẽ cung cấp cho bạn đọc những thông tin pháp lý hữu ích. Trong trường hợp, bạn còn điều gì vướng mắc, hãy liên hệ ngay với chúng tôi qua hotline 0977.523.155 để nhận được tư vấn hỗ trợ bởi đội ngũ luật sư, chuyên viên pháp lý nhiều kinh nghiệm!

Chat Zalo
Đặt Lịch

    PHIẾU ĐẶT LỊCH

    Bạn vui lòng lựa chọn Hình thức tư vấn, lĩnh vực  mức ưu tiên tư vấn phù hợp với nhu cầu của mình. Xin lưu ý Chi phí tư vấn sẽ thay đổi tùy theo lựa chọn của bạn. Hệ thống sẽ lựa chọn luật sư chuyên môn phù hợp với yêu cầu của bạn.








    Bạn vui lòng quét mã để thanh toán phí tư vấn, sau đó xác nhận bằng cách tích Tôi đã thanh toán thành công và nhấn Đặt lịch tư vấn. Lưu ý: Lịch tư vấn chỉ được xác nhận khi thanh toán thành công. Trong vòng 05 phút, chúng tôi sẽ liên hệ để xác nhận và kết nối bạn với đội ngũ luật sư tư vấn. Ngoài ra, tất cả buổi tư vấn đều được giám sát chuyên môn, đảm bảo đúng định hướng và áp dụng thực tế hiệu quả. Bạn có thể ghi âm, ghi hình để theo dõi và triển khai công việc.

    Chấp nhận các ngân hàng và ví điện tử

    Napas247 | Momo | ZaloPay | Viettel Money | VNPay

    Đọc thêm lợi ích của Luật sư tư vấn

    • Giúp bạn hiểu rõ và tuân thủ luật: Luật sư giúp bạn nắm vững các quy định, tránh vi phạm không đáng có và các vấn đề rủi ro pháp lý có nguy cơ gặp phải.

    • Tiết kiệm thời gian và nhiều chi phí: Luật sư sẽ giúp xử lý nhanh chóng các vấn đề pháp lý, giảm thiểu chi phí so với tự tìm hiểu hoặc xử lý sai sót trong các vụ việc, vụ án.

    • Tư vấn chiến lược và giải pháp đúng: Luật sư sẽ đưa ra các giải pháp, phương án pháp lý phù hợp để giải quyết vụ việc, vụ án với đúng mục tiêu và mong muốn của bạn.

    • Bảo vệ quyền lợi hợp pháp của bạn: Luật sư có thể đại diện bạn và hỗ trợ bạn trong các giao dịch, tranh chấp, đảm bảo quyền lợi của bạn được bảo vệ tối đa. Việc thuê luật sư và chi phí thuê luật sư bạn có thể trao đổi trực tiếp với luật sư trong quá trình tư vấn.

    Bạn cần thanh toán trước khi gửi phiếu đặt lịch