Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là việc chứng minh giấy tờ pháp lý, xác nhận quyền sử dụng đất, các tài sản gắn liền với đất hợp pháp cho người có quyền sử dụng đất, nhà ở hoặc các bất động sản khác. Vậy cơ quan nào cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất? Tham khảo ngay bài viết dưới đây của Tổng đài pháp luật để có thêm nhiều thông tin về vấn đề này nhé. Nếu bạn còn có những thắc mắc muốn nhận được sự tư vấn luật đất đai từ các luật sư giàu kinh nghiệm, hãy gọi ngay cho chúng tôi qua hotline 1900.6174 để được hỗ trợ giải đáp.
Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là cơ quan nào?
>> Hỗ trợ, tư vấn miễn phí liên quan đến luật đất đai: 19006174 – Tổng pháp luật
Luật sư trả lời: Cảm ơn câu hỏi liên quan đến quyền sử dụng đất chị gửi đến bộ phận tư vấn của Tổng đài pháp luật.
Tại Điều 105 Luật đất đai 2013 có quy định về thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nhà ở và các loại tài sản khác liên quan tới đất đai như sau:
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được ủy quyền cho cơ quan tài nguyên và môi trường cùng cấp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
3. Đối với những trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng mà thực hiện các quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng thì do cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Câu trả lời này là quy định về cơ quan thụ lý và thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Chị tham khảo và đối chiếu cụ thể trường hợp của mình nhé.
Thực tế, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thường khá phức tạp, vì vậy, việc sử dụng luật sư riêng đối với mỗi cá nhân là một trong những giải pháp quan trọng nhằm bảo vệ quyền và lợi ích tốt nhất, hạn chế những rủi ro và ngăn chặn nguy cơ pháp lý có thể xảy ra đối với cá nhân. Hãy liên hệ với chúng tôi qua tổng đài 1900.6174 để được kết nối trực tiếp với Luật sư hỗ trợ pháp lý hiệu quả nhất cho riêng trường hợp của bạn.
>> Xem thêm: Số giấy chứng nhận quyền sử dụng đất – Thông tin giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân?
>>> Hỗ trợ, tư vấn việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho cá nhân hoặc hộ gia đình, liên hệ ngay: 1900.6174 – Tổng đài pháp luật.
Luật sư trả lời: Chào bạn, theo như khoản 1 điều 99 của Luật đất đai năm 2013 có quy định về trường hợp được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cụ thể như sau:
“Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho những trường hợp sau đây:
a) Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại các điều 100, 101 và 102 của Luật này;
b) Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày Luật này có hiệu lực thi hành;
c) Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ;
d) Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp đất đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành;
đ) Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất;
e) Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;
g) Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất;
h) Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; người mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;
i) Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc các thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp nhất quyền sử dụng đất hiện có;
k) Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất.”
Trong trường hợp của bạn không rõ chú của mình có giấy tờ hợp pháp về việc được bà bạn cho tặng hay không nên chúng tôi đưa ra hai trường hợp để khi bạn xác nhận lại chú của mình sẽ hướng giải quyết kịp thời.
TH1: Người đề nghị có giấy tờ hợp pháp về việc tặng, cho:
Tại quy định điều 100 của Luật đất đai năm 2013 thì các hộ gia đình, cá nhân có sử dụng đất ổn định, không xuất hiện tranh chấp, có đầy đủ giấy tờ về quyền sử dụng đất của hộ gia đình, của cá nhân theo quy định của Pháp luật:
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:
“a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;
d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;
e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;
g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và đất đó không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.”
Với thông tin bạn chia sẻ, thì chú của bạn được bà chia cho mảnh đất 45-50 m2 (diện tích đất này hiện chưa có sổ đỏ đứng tên chú bạn). Căn cứ theo đúng quy định của pháp luật thì chú của bạn được nhận thừa kế, tặng hoặc được chuyển nhượng từ bà. Sau khi xác nhận, nếu chú của bạn có các giấy tờ hợp hợp về quyền thừa kế, chuyển nhượng, tặng quyền sử dụng đất thì hiển nhiên được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo đúng quy định của Nhà nước.
TH2: Người đề nghị không có giấy tờ hợp pháp từ việc tặng, cho:
Tại điều 82 nghị quyết số 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ năm 2013 quy định:
“Điều 82. Thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp đã chuyển quyền sử dụng đất nhưng chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền theo quy định:
Trường hợp người đang sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 01 năm 2008 mà đất đó chưa được cấp Giấy chứng nhận và không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều này thì người nhận chuyển quyền sử dụng đất thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu theo quy định của Luật Đất đai và quy định tại Nghị định này mà không phải làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất; cơ quan tiếp nhận hồ sơ không được bắt buộc người nhận chuyển quyền sử dụng đất nộp hợp đồng, văn bản chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
Trường hợp người đang sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà bên nhận chuyển quyền sử dụng đất chỉ có Giấy chứng nhận của bên chuyển quyền sử dụng đất hoặc hợp đồng, giấy tờ về chuyển quyền sử dụng đất theo quy định thì thực hiện theo quy định như sau:
a) Người nhận chuyển quyền sử dụng đất nộp đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và các giấy tờ về quyền sử dụng đất hiện có;
b) Văn phòng đăng ký đất đai thông báo bằng văn bản cho bên chuyển quyền và niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất về việc làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người nhận chuyển quyền. Trường hợp không rõ địa chỉ của người chuyển quyền để thông báo thì phải đăng tin trên phương tiện thông tin đại chúng của địa phương ba số liên tiếp (chi phí đăng tin do người đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trả);
c) Sau thời hạn 30 ngày, kể từ ngày thông báo hoặc đăng tin lần đầu tiên trên phương tiện thông tin đại chúng của địa phương mà không có đơn đề nghị giải quyết tranh chấp thì Văn phòng đăng ký đất đai lập hồ sơ để trình cơ quan có thẩm quyền quyết định hủy Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp không nộp Giấy chứng nhận để làm thủ tục đồng thời cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất mới cho bên nhận chuyển quyền.
Trường hợp có đơn đề nghị giải quyết tranh chấp thì Văn phòng đăng ký đất đai hướng dẫn các bên nộp đơn đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết tranh chấp theo quy định.”
Như vậy, trong trường hợp chú của bạn đang có ý định xây nhà nhưng nếu trước đó có sử dụng đất và việc cho tặng phải diễn ra trước ngày 01.01.2018 thì chú bạn có thể xin cấp giấy chứng nhận được thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, được thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà để ở và tài sản gắn liền khác.
>> Xem thêm: Mẫu giấy ủy quyền sử dụng đất cho con viết tay 2022 – Tổng đài pháp luật
Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho phần đất nằm ở hành lang lộ giới?
>>> Tư vấn giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nằm ở hành lang lộ giới, liên hệ ngay: 1900.6174 – Tổng đài pháp luật.
Luật sư trả lời:
Dựa trên những thông tin được chị cung cấp, chúng tôi gửi đến chị quy định tại điều 157 của Luật đất đai năm 2017 có quy định rõ ràng:
Điều 157. Đất xây dựng các công trình công cộng có hành lang bảo vệ an toàn
1. Đất xây dựng công trình công cộng có hành lang bảo vệ an toàn bao gồm đất xây dựng các hệ thống giao thông, thủy lợi, đê điều, hệ thống cấp nước, hệ thống thoát nước, hệ thống xử lý chất thải, hệ thống dẫn điện, dẫn xăng dầu, dẫn khí, thông tin liên lạc và đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn các công trình này.
2. Việc sử dụng đất xây dựng công trình công cộng có hành lang bảo vệ an toàn phải đảm đảm kết hợp khai thác cả phần trên không và trong lòng đất, bố trí kết hợp các loại công trình trên cùng một khu đất nhằm tiết kiệm đất và phải tuân theo các quy định của pháp luật chuyên ngành có liên quan về bảo vệ an toàn công trình.
3. Người đang sử dụng đất được pháp luật thừa nhận mà đất đó nằm trong hành lang bảo vệ an toàn công trình thì được tiếp tục sử dụng đất theo đúng mục đích đã được xác định và không được gây cản trở cho việc bảo vệ an toàn công trình.
Trường hợp việc sử dụng đất gây ảnh hưởng đến việc bảo vệ an toàn công trình thì chủ công trình và người sử dụng đất phải có biện pháp khắc phục, nếu không khắc phục được thì Nhà nước sẽ thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
4. Cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý công trình có hành lang bảo vệ an toàn có trách nhiệm công bố công khai mốc giới hành lang bảo vệ an toàn công trình, chịu trách nhiệm chính về việc bảo vệ an toàn công trình; trường hợp hành lang bảo vệ an toàn công trình bị lấn, chiếm, sử dụng trái phép thì phải kịp thời báo cáo và yêu cầu Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có hành lang bảo vệ an toàn bị lấn, chiếm, sử dụng trái phép để xử lý.
5. Ủy ban nhân dân các cấp nơi có công trình có hành lang bảo vệ an toàn có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý công trình tuyên truyền, phổ biến pháp luật về bảo vệ an toàn công trình; công bố công khai mốc giới sử dụng đất trong hành lang bảo vệ an toàn công trình; kịp thời xử lý những trường hợp lấn, chiếm, sử dụng trái phép hành lang bảo vệ an toàn công trình.
6. Chính phủ quy định chi tiết điều này.
Qua đó, chị sẽ thấy phần đất trong mốc lộ giới của mình là đất hành lang an toàn công trình được ghi rõ tại khoản số 3 điều 157 đã được chúng tôi nêu bên trên.
Điểm b khoản số 4 điều 56 Nghị định 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ: Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai 2013 có nêu:
“Đất trong hành lang an toàn công trình được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật Đất đai, trừ trường hợp đã có thông báo thu hồi đất hoặc quyết định thu hồi đất.”
Chính vì vậy, phần đất 25 m2 của chị vẫn nằm trong mốc lộ giới có thể được xem xét cấp giấy bổ sung vào vào phần giấy đã được chứng nhận trước đó về quyền sử dụng đất mà không phải làm một bản khác nếu chị đã sử dụng ổn định phần đất lộ giới trước thời điểm cắm mốc.
Tại Điều 11 Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường có quy định về Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như sau:
1. Trường hợp trong quyết định giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, gia hạn sử dụng đất, hợp đồng hoặc văn bản nhận chuyển quyền sử dụng đất và các giấy tờ khác về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai; giấy tờ về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất quy định tại các điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP có nội dung hạn chế về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì ghi nội dung hạn chế theo giấy tờ đó.
2. Trường hợp thửa đất hoặc một phần thửa đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình đã được công bố, cắm mốc thì ghi “Thửa đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình…(ghi tên của công trình có hành lang bảo vệ)”; hoặc ghi “Thửa đất có… m2 đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình…” đối với trường hợp một phần thửa đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình.
3. Trường hợp chưa có bản đồ địa chính thì ghi “Số hiệu và diện tích thửa đất chưa được xác định theo bản đồ địa chính”.
4. Các nội dung ghi chú trong các trường hợp khác được ghi theo quy định tại Khoản 3 Điều 5, Điểm c Khoản 6 Điều 6, Điểm c Khoản 1 Điều 8, Điểm c Khoản 1 Điều 9 và Điều 13 của Thông tư này.”
Theo quy định tại khoản số 2 điều 11 ở phần luật được trích bên trên thì phần đất lộ giới được bảo vệ công trình của chị sẽ vẫn được cấp giấy quyền sử dụng đất và được lưu ý trong phần ghi chú của giấy chứng nhận như sau: “Thửa đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình giao thông đường bộ”.
Và chị hay con trai chị cũng không phải nộp bất kỳ tiền thuế đất nào trong khoảng thời gian trước đó vì việc sử dụng đất của gia đình chị là hoàn toàn hợp pháp, không vi phạm pháp luật, không thuộc trường hợp không chịu thuế, cụ thể được ghi tại khoản 1 điều 3 luật thuế sử dụng với mục đích phi nông nghiệp:
“Điều 3. Đối tượng không chịu thuế
Đất phi nông nghiệp sử dụng không vào mục đích kinh doanh bao gồm:
Đất sử dụng vào mục đích công cộng bao gồm: đất giao thông, thuỷ lợi; đất xây dựng công trình văn hoá, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao phục vụ lợi ích công cộng; đất có di tích lịch sử – văn hoá, danh lam thắng cảnh; đất xây dựng công trình công cộng khác theo quy định của Chính phủ;“
Tuy nhiên, sau khi đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng phần đất đó rồi thì bạn phải nộp thuế theo đúng yêu cầu của nhà nước với thuế suất: 0.03 * giá trị đất.
>> Xem thêm: Thời gian cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, làm sổ hồng mất bao lâu?
Cơ quan có thẩm quyền cấp sai giấy chứng nhận quyền sử dụng đất xử lý thế nào?
>>> Liên hệ: 1900.6174 – Tổng đài pháp luật. để được hỗ trợ nhanh chóng về việc cấp sai giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Luật sư hồi đáp: Rất cảm ơn anh đã gửi câu hỏi đề nghị ban tư vấn của Tổng đài pháp luật hỗ trợ. Về trường hợp cùng chia sẻ của anh, chúng tôi tư vấn như sau:
– Thứ nhất là quy định về việc thu hồi giấy chứng nhận do bị cấp sai
Với trường hợp của gia đình anh, nhà bà A sẽ bị nhà nước thu hồi lại giấy cấp quyền sử dụng đất căn cứ tại khoản 2, điều số 106, Luật đất đai năm 2013 quy định:
” 2. Nhà nước thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp trong các trường hợp sau đây:
a) Nhà nước thu hồi toàn bộ diện tích đất trên Giấy chứng nhận đã cấp;
b) Cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp;
c) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất mà phải cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
d) Giấy chứng nhận đã cấp không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng sử dụng đất, không đúng diện tích đất, không đủ điều kiện được cấp, không đúng mục đích sử dụng đất hoặc thời hạn sử dụng đất hoặc nguồn gốc sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai, trừ trường hợp người được cấp Giấy chứng nhận đó đã thực hiện chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật đất đai”.
– Thứ hai về việc thẩm quyền giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thu hồi
Uỷ ban nhân dân xã anh đã giải trình về việc cấp sai, cấp nhầm thẩm quyền sở hữu về nhà ở, giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã được cấp. Cụ thể, thủ tục thu hồi quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được quy định dưới đây:
“… 4. Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phát hiện Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật đất đai thì thông báo bằng văn bản cho cơ quan thanh tra cùng cấp thẩm tra; nếu kết luận là Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật thì thông báo cho người sử dụng đất biết rõ lý do; sau 30 ngày kể từ ngày gửi thông báo cho người sử dụng đất mà không có đơn khiếu nại thì ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp;
Trường hợp gia đình bạn đã sử dụng đất được những 10 năm, không xảy ra bất kỳ tranh chấp gì trước đó với bà A, nên gia đình bạn sẽ được Uỷ ban nhân dân cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo đúng quy định của pháp luật hiện hành.
>> Xem thêm: Thủ tục cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thực hiện như nào?
Điều kiện để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất?
Bố cháu cũng có lên xã làm việc nhiều lần nhưng vẫn chưa thể giải quyết. Vậy xin hỏi luật sư gia đình cháu nên làm gì và mảnh đất có được cấp sổ đỏ không? Xin chân thành cảm ơn Luật sư.
>>> Cần tư vấn hỗ trợ về thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất liên hệ: 19006174 – Tổng đài pháp luật.
Luật sư trả lời: Cảm ơn câu hỏi của bạn đã gửi về hòm thư của chúng tôi, trường hợp của bản tôi xin trình bày dưới đây theo điều 100 Luật đất đai năm 2013:
Điều 100. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất (Luật đất đai 2013)
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:
…d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;
e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;
g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và đất đó không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất…
Thứ nhất, gia đình của bạn đã có giấy tờ chuyển nhượng được xác nhận bởi xã, thế nhưng hiện tại đang xảy ra tranh chấp nên gia đình bạn sẽ không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Thứ hai, gia đình bạn đã nhiều lần gửi yêu cầu giải quyết tranh chấp lên xã nhưng đều không được giải quyết thì bạn nên gửi đơn lên thẳng toà án nhân dân cấp huyện, nơi mảnh đất đang tranh chấp và yêu cầu giải quyết theo điều 25, 33, 35 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, kèm theo là giấy tờ khẳng định mảnh đất đó của gia đình bạn, như bạn đề cập đó chính là tờ giấy viết tay đã được xác nhận của xã.
>> Xem thêm: Các loại thuế, phí, lệ phí chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định
Cảm ơn chủ nhân các câu hỏi đã gửi đến Tổng đài pháp luật trong suốt thời gian qua liên quan về thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Tổng Đài Pháp Luật hy vọng rằng bạn đọc tham khảo và có thêm nhiều kiến thức về vấn đề này. Nếu có khó khăn, thắc mắc cần giải đáp về tình hình của bản thân, liên hệ ngay: 1900.6174 để được hỗ trợ và tư vấn ngay.