Hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định mới 2022

Hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là thủ tục pháp lý chấm dứt quyền sử dụng đất của các chủ thể đối với diện tích đất đang sử dụng. Vậy khi nào các chủ thể bị hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất? Thủ tục hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như thế nào? Bài viết sau đây của Tổng đài pháp luật sẽ đi tìm hiểu những quy định pháp luật liên quan đến vấn đề này. Nếu các bạn có bất cứ thắc mắc nào liên quan đến vấn đề này, hãy kết nối trực tiếp với chúng tôi qua hotline 1900.6174 để nhanh chóng được tư vấn và giải đáp.

huy-giay-chung-nhan-quyen-su-dung-dat

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

 

Theo khoản 16 Điều 3 Luật Đất đai năm 2013 quy định

“Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.”

Như vậy, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là giấy tờ pháp lý ghi nhận quyền sử dụng đất của tổ chức, cá nhân được Nhà nước cho phép sử dụng. Đồng thời, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là căn cứ pháp lý quan trọng để giải quyết khi phát sinh các tranh chấp, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể.

Các trường hợp hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

 

Chị Ngân (Ứng Hòa, Hà Nội) có câu hỏi:

“Chào Luật sư, tôi có một vấn đề muốn nhờ Luật sư giải đáp như sau:

Tôi có mảnh đất ở quê với diện tích 250m2 đã được Nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vào năm 2015. Trong một lần chuyển đổi nơi sinh sống, tôi có làm thất lạc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Tôi đã nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận. Tôi rất sợ giấy chứng nhận quyền sử dụng đất kia của tôi rơi vào tay kẻ xấu.

Tôi muốn hỏi là giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bị mất đó của tôi có hủy được không? Mong Luật sư tư vấn! ”

 

>>> Hướng dẫn hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Liên hệ Luật sư 1900.6174

 

Trả lời:

Chào bạn Ngân, cảm ơn bạn đã gửi những thắc mắc của mình đến cho chúng tôi! Dựa theo những thông tin mà bạn cung cấp, chúng tôi xin được đưa ra câu trả lời cho câu hỏi của bạn như sau:

Hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất dẫn đến nhiều hệ quả pháp lý nghiêm trọng. Do đó, pháp luật quy định nghiêm ngặt các trường hợp hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Theo quy định pháp luật hiện hành, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bị hủy trong các trường hợp sau:

– Trường hợp thứ nhất: Hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong trường hợp thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất.

Căn cứ theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 65 Nghị định 43/2014/NĐ-CP:

“Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm thẩm tra, xác minh thực địa trong trường hợp xét thấy cần thiết; trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định thu hồi đất; tổ chức thu hồi đất trên thực địa và bàn giao cho Tổ chức phát triển quỹ đất hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý; chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính, thu hồi Giấy chứng nhận hoặc thông báo hủy Giấy chứng nhận đối với trường hợp không thu hồi được Giấy chứng nhận.”

– Trường hợp thứ hai: Hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong trường hợp bị mất theo quy định tại Điều 77 Nghị định 43/2014/NĐ-CP:

“Trường hợp này, người sử dụng đất làm mất giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải khai báo với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất về việc bị mất Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, trừ trường hợp mất giấy do thiên tai, hỏa hoạn.

Sau 30 ngày, kể từ ngày niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, người bị mất Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận.

Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ; trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp chưa có bản đồ địa chính và chưa trích đo địa chính thửa đất; lập hồ sơ trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký quyết định hủy Giấy chứng nhận bị mất, đồng thời ký cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đổi với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.”

– Trường hợp thứ ba: Hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi người sử dụng đất không nộp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp để làm Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mới khi thực hiện chuyển quyền sử dụng đất theo Điều 82 Nghị định 43/2014/NĐ-CP:

Đây là trường hợp người đang sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà bên nhận chuyển quyền sử dụng đất chỉ có Giấy chứng nhận của bên chuyển quyền sử dụng đất hoặc hợp đồng, giấy tờ về chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định thì người nhận chuyển quyền sử dụng đất nộp đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và các giấy tờ về quyền sử dụng đất hiện có.

Văn phòng đăng ký đất đai thông báo bằng văn bản cho bên chuyển quyền và niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất về việc làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người nhận chuyển quyền. Trường hợp không rõ địa chỉ của người chuyển quyền để thông báo thì phải đăng tin trên phương tiện thông tin đại chúng của địa phương ba số liên tiếp

Sau thời hạn 30 ngày, kể từ ngày thông báo hoặc đăng tin lần đầu tiên trên phương tiện thông tin đại chúng của địa phương mà không có đơn đề nghị giải quyết tranh chấp thì Văn phòng đăng ký đất đai lập hồ sơ để trình cơ quan có thẩm quyền quyết định hủy Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp không nộp Giấy chứng nhận để làm thủ tục đồng thời cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất mới cho bên nhận chuyển quyền.

+ Trường hợp có đơn đề nghị giải quyết tranh chấp thì Văn phòng đăng ký đất đai hướng dẫn các bên nộp đơn đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết tranh chấp theo quy định.”

– Trường hợp thứ tư: Hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong trường hợp không giao nộp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi có quyết định thu hồi.

Căn cứ khoản 1, 2, 3, 4, 6 và 7 Điều 87 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, trường hợp thu hồi đất người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không giao nộp Giấy chứng nhận thì Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm báo cáo cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quyết định hủy Giấy chứng nhận đã cấp; chỉnh lý hồ sơ địa chính theo quy định; lập danh sách Giấy chứng nhận đã bị hủy gửi Sở Tài nguyên và Môi trường, Tổng cục Quản lý đất đai để thông báo công khai trên trang thông tin điện tử.”

Quay trở lại trường hợp của bạn Ngân ở trên, bạn Ngân đã làm mất giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và đã khai báo với Ủy ban nhân dân cấp xã về việc mất giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Đồng thời đã nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Như vậy, theo quy định tại Điều 77 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ; trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp chưa có bản đồ địa chính và chưa trích đo địa chính thửa đất; lập hồ sơ trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký quyết định hủy Giấy chứng nhận bị mất của bạn Ngân. Do đó, Bạn Ngân không cần lo lắng giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã mất của bạn rơi vào tay kẻ xấu đâu nhé!

Nếu bạn Ngân còn vướng mắc hay có câu hỏi nào khác liên quan đến đất đai, hãy gọi ngay đến đường dây nóng 1900.6174 của Tổng đài pháp luật, để được Luật sư tư vấn luật đất đai chính xác và nhanh chóng nhất.

cac-truong-hop-huy-giay-chung-nhan-quyen-su-dung-dat

Cơ quan nào có thẩm quyền hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất?

 

Anh Lộc (Quảng Ngãi) có câu hỏi như sau:

“Thưa Luật sư, tôi có vấn đề thắc mắc cần được giải quyết như sau:

Tháng 12 năm 2013, tôi đã nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất với diện tích đất 500m2 từ anh Khải. Tuy nhiên, anh Khải lại không nộp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để tôi làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với diện tích đất đó. Tôi muốn hỏi là tôi có thể tìm cơ quan nào để yêu cầu hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của anh Khải.

Mong Luật sư có thể hỗ trợ cho tôi về vấn đề này, tôi xin chân thành cảm ơn!”

 

>>> Hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại đâu? Gọi ngay 1900.6174

 

Trả lời:

Chào anh Lộc, cảm ơn anh đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Tổng đài pháp luật. Đối với câu hỏi này của anh, chúng tôi xin được đưa ra câu trả lời cụ thể như sau:

Theo quy định tại Điều 105 Luật đất đai năm 2013:

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam; hoặc do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao là một quyết định hành chính cá biệt.

Căn cứ Điều 34 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định Thẩm quyền của Tòa án đối với quyết định cá biệt của cơ quan, tổ chức như sau:

Khi giải quyết vụ việc dân sự, Tòa án có quyền hủy quyết định cá biệt trái pháp luật của cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự trong vụ việc dân sự mà Tòa án có nhiệm vụ giải quyết.

Thẩm quyền của cấp Tòa án giải quyết vụ việc dân sự trong trường hợp có xem xét việc hủy quyết định cá biệt cá biệt trái pháp luật nêu trên được xác định theo quy định tương ứng của Luật tố tụng hành chính về thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện, Tòa án nhân dân cấp tỉnh.

Theo Khoản 4 Điều 32 Bộ luật tố tụng hành chính năm 2015 thì Toà án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án.

Theo Khoản 2 Điều 105 Luật đất đai 2013 thì Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân. Do đó, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là một quyết định hành chính do Uỷ ban nhân dân cấp huyện ban hành. Như vậy, chỉ Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi có đất mới có thẩm quyền hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do UBND cấp huyện cấp.

Quay trở lại với câu hỏi của anh Lộc ở trên, dựa vào những thông tin mà anh cung cấp bên trên:

Anh Lộc đã thực hiện hợp pháp thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất với diện tích đất 500m2 từ anh Khải. Tuy nhiên anh Khải lại cản trở quá trình thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mới đối với anh Lộc khi không nộp Giấy chứng nhận đã cấp

Như vậy, theo quy định nêu trên, sau khi anh Lộc nộp đơn yêu cầu cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với diện tích đất nhận chuyển quyền sử dụng đất, Văn phòng đăng ký đất đai lập hồ sơ để trình Tòa án nhân dân cấp tỉnh hủy Giấy chứng nhận đã cấp đối với anh Khải.

Nếu anh Lộc còn vướng mắc nào khác liên quan đến pháp lý, hãy gọi ngay tới hotline 1900.6174 để được Luật sư tư vấn, hỗ trợ nhanh chóng nhất.

Thủ tục hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

 

Anh Tân (Phú Thọ) có câu hỏi như sau:

“Thưa Luật sư, tôi có vấn đề thắc mắc cần được giải quyết như sau:

Tôi đã bán 300m2 đất cho anh Quý ở xóm trên. Chúng tôi đã hoàn thành xong giao dịch. Do có việc bận nên tôi đi vắng 1 thời gian và không thể cung cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho anh Quý để anh ấy làm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mới sau khi nhận chuyển nhượng. Anh Quý gọi điện cho tôi yêu cầu tôi đưa giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng hiện tại tôi không thể về được. Anh Quý nói rằng, nếu tôi không giao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đó thì sẽ làm thủ tục hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đó để anh Quý có thể làm được giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mới.

Tôi rất muốn biết thủ tục hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như thế nào? Rất mong Luật sư có thể hỗ trợ cho tôi về vấn đề này, tôi xin chân thành cảm ơn!”

 

>>> Luật sư hướng dẫn thủ tục hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Gọi ngay 1900.6174

 

Trả lời:

Chào anh Tân, cảm ơn anh đã gửi thắc mắc của mình đến với Tổng đài pháp luật. Đối với câu hỏi này của anh, chúng tôi xin được đưa ra câu trả lời như sau:

– Thủ tục hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định pháp luật được tiến hành thông qua các bước sau:

Bước 1: Cá nhân, tổ chức nộp đơn khởi kiện yêu cầu hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lên Tòa án nhân dân cấp huyện nơi có đất để xem xét quyền sử dụng đất đó có cần phải hủy hay không?

Trường hợp việc không hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đó vẫn đảm bảo giải quyết đúng đắn vụ án dân sự thì Tòa án cấp huyện tiếp tục giải quyết.

Bước 2: Nếu trong quá trình xét xử nhận thấy cần thiết phải hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì Tòa án nhân dân cấp huyện chuyển vụ án lên Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết.

Bước 3: Tòa án nhân dân cấp tỉnh xem xét hồ sơ và đánh giá về tính hợp pháp của giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đó.

Trường hợp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đó là bất hợp pháp thì Tòa án nhân dân cấp tỉnh tuyên hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Như vậy, quay trở lại với câu hỏi của anh Tân nêu trên, dựa trên những thông tin mà anh cung cấp:

Anh và anh Quý đã thực hiện thủ tục chuyển nhượng đất. Do đó, anh có nghĩa vụ cung cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cũ để anh Quý làm Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sau khi nhận chuyển nhượng.

Việc anh có việc đi 1 thời gian và không thể cung cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho anh Quý tạo ra bất rất nhiều bất lợi. Tuy nhiên, pháp luật vẫn có quy định để bảo vệ lợi ích của anh Quý. Anh Quý có thể thực hiện thủ tục hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo các bước:

Bước 1: anh Quý nộp đơn khởi kiện yêu cầu hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lên Tòa án nhân dân cấp huyện nơi có đất để xem xét quyền sử dụng đất đó có cần phải hủy hay không.

Trường hợp này của anh Quý là cần thiết phải hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo Điều 82 Nghị định 43/2014/NĐ-CP

“Sau thời hạn 30 ngày, kể từ ngày thông báo hoặc đăng tin lần đầu tiên trên phương tiện thông tin đại chúng của địa phương mà không có đơn đề nghị giải quyết tranh chấp thì Văn phòng đăng ký đất đai lập hồ sơ để trình cơ quan có thẩm quyền quyết định hủy Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp không nộp Giấy chứng nhận để làm thủ tục đồng thời cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất mới cho bên nhận chuyển quyền. Trường hợp có đơn đề nghị giải quyết tranh chấp thì Văn phòng đăng ký đất đai hướng dẫn các bên nộp đơn đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết tranh chấp theo quy định.”

Bước 2: Tòa án nhân dân cấp huyện chuyển vụ án lên Tòa án nhân dân cấp tỉnh giải quyết.

Bước 3: Tòa án nhân dân cấp tỉnh xem xét hồ sơ và đánh giá về tính hợp pháp của giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đó. Sau đó, Tòa án nhân dân cấp tỉnh tuyên hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Trong trường hợp anh Tân còn vướng mắc hay câu hỏi nào khác, hãy gọi ngay đến Tổng đài tư vấn pháp luật miễn phí theo hotline 1900.6174 để được Luật sư hỗ trợ.

https://tongdaiphapluat.vn/wp-content/uploads/2022/09/khoi-kien-huy-giay-chung-nhan-quyen-su-dung-dat.jpg

Khi nào có quyền khởi kiện hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

 

Anh Long (Thanh Hóa) có câu hỏi như sau:

“Thưa Luật sư, tôi có vấn đề thắc mắc cần được giải quyết như sau:

Tôi có hợp đồng mua bán hợp pháp với chị An đối về quyền sử dụng đất đối với diện tích đất ở quê. Sau này khi tôi đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mới thì tôi phát hiện giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cũ vẫn còn. Như vậy khi có tranh chấp, tôi có thể khởi kiện hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp cho chị An không?

Rất mong Luật sư có thể hỗ trợ cho tôi về vấn đề này, tôi xin chân thành cảm ơn!”

 

>>> Khi nào có quyền khởi kiện hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất? Gọi ngay 1900.6174

 

Trả lời:

Chào anh Long, cảm ơn anh đã gửi thắc mắc của mình đến với Tổng đài pháp luật. Đối với câu hỏi này của anh, chúng tôi xin được đưa ra câu trả lời như sau:

Pháp luật hiện hành quy định có thể khởi kiện hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong các trường hợp sau:

Trường hợp 1: Khởi kiện hủy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo thủ tục vụ án hành chính (khởi kiện hủy quyết định cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền).

Theo quy định tại khoản 2 Điều 3 và Điều 5 Luật Tố tụng hành chính 2015:

– Quyết định hành chính bị kiện là quyết định mà quyết định đó làm phát sinh, thay đổi, hạn chế, chấm dứt quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc có nội dung làm phát sinh nghĩa vụ, ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

– Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền khởi kiện vụ án hành chính để yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình theo quy định của Luật này.

Như vậy, tổ chức, cá nhân có quyền khởi kiện vụ án hành chính với yêu cầu hủy quyết định cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nếu có căn cứ cho rằng quyết định cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đó trái pháp luật, ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.

Trường hợp 2: Khởi kiện hủy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo thủ tục khởi kiện vụ án dân sự (Tòa hủy quyết định cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trái pháp luật khi giải quyết vụ án dân sự).

Theo quy định tại khoản 1 Điều 34 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 như sau:

“Khi giải quyết vụ việc dân sự, Tòa án có quyền hủy quyết định cá biệt trái pháp luật của cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự trong vụ việc dân sự mà Tòa án có nhiệm vụ giải quyết.”.

Tóm lại, khi khởi kiện vụ án dân sự thì tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu Tòa án hủy Giấy chứng nhận đã cấp nếu có căn cứ hoặc khi giải quyết vụ việc dân sự, Tòa án thấy quyết định cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trái pháp luật thì có quyền hủy quyết định đó.

Như vậy, quay trở lại với câu hỏi của anh Long nêu trên, dựa trên những thông tin mà anh cung cấp:

Anh Long thực hiện giao dịch mua bán quyền sử dụng đất với chị An hợp pháp, đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sau khi nhận chuyển nhượng hợp pháp. Mặc dù giấy chứng nhận của chị An chưa được hủy nhưng nó không có giá trị pháp lý. Anh Long hoàn toàn có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án hủy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cũ đã cấp cho chị An.

Thủ tục khởi kiện hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

 

Bạn Yến có thắc mắc gửi đến Luật sư như sau:

“Thưa Luật sư, tôi đang xảy ra tranh chấp quyền sử dụng đất với chủ sử dụng đất cũ là anh Huy. Anh Huy đã chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho tôi rồi nhưng vẫn sử dụng giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đó đi để rao bán quyền sử dụng diện tích đất đó trên thị trường, lừa dối mọi người. Tôi muốn hỏi thủ tục khởi kiện hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ạ!

Rất mong Luật sư có thể hỗ trợ cho tôi về vấn đề này, tôi xin chân thành cảm ơn!”

 

>>> Hướng dẫn thủ tục khởi kiện hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Liên hệ Luật sư 1900.6174

 

Trả lời:

Chào bạn Yến, cảm ơn bạn đã gửi thắc mắc của mình đến với Tổng đài pháp luật! Đối với câu hỏi này của bạn, chúng tôi xin được đưa ra câu trả lời như sau:

Đối với khởi kiện vụ án hành chính:

Căn cứ Điều 118, Điều 119 , theo khoản 1 và khoản 3 Điều 130 Luật Tố tụng hành chính 2015, Nghị quyết 02/2017/NQ-HĐTP, khoản 4 Điều 32 Luật Tố tụng hành chính 2015

Thủ tục khởi kiện vụ án hành chính gồm các bước sau đây:

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ và nộp đơn khởi kiện

– Chuẩn bị hồ sơ:

Người khởi kiện chuẩn bị đơn khởi kiện theo Mẫu số 01-HC được ban hành kèm theo Nghị quyết 02/2017/NQ-HĐTP.

Kèm theo đơn phải có tài liệu, chứng cứ chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm. Trường hợp vì lý do khách quan mà người khởi kiện không thể nộp đầy đủ tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn thì họ phải nộp tài liệu, chứng cứ hiện có để chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp mà người khởi kiện bị xâm phạm.

Xác định cơ quan có thẩm quyền

Tòa có thẩm quyền giải quyết là Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi có đất

Phương thức nộp đơn khởi kiện

+ Nộp trực tiếp tại Tòa án.

+ Gửi qua dịch vụ bưu chính.

+ Gửi trực tuyến qua Cổng thông tin điện tử của Tòa (nếu có)

Bước 2: Tiếp nhận và thụ lý hồ sơ khởi kiện

Người khởi kiện phải nộp tạm ứng án phí, nộp lại biên lai, chứng từ cho Tòa án để ghi vào sổ thụ lý, trừ trường hợp được miễn.

Bước 3: Chuẩn bị xét xử

Thời hạn chuẩn bị xét xử là 04 tháng kể từ ngày thụ lý vụ án; vụ án phức tạp hoặc có trở ngại khách quan thì Chánh án có thể ra quyết định gia hạn chuẩn bị xét xử 01 lần nhưng không quá 02 tháng

Bước 4: Xét xử

Bước 5: Thi hành án

Đối với yêu cầu hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong khởi kiện vụ án dân sự:

Hồ sơ, thủ tục giải quyết tương tự như vụ án dân sự.

Bước 1: Thụ lý vụ án

Theo quy định tại Điều 191 Bộ luật tố tụng dân sự 2015, Tòa án phải nhận đơn khởi kiện do đương sự nộp trực tiếp tại Tòa án hoặc gửi qua bưu điện và phải ghi vào sổ nhận đơn. Trường hợp Tòa án nhận đơn khởi kiện được gửi bằng phương thức gửi trực tuyến thì Tòa án in ra bản giấy và phải ghi vào sổ nhận đơn.

– Khi nhận đơn khởi kiện nộp trực tiếp, Tòa án có trách nhiệm cấp ngay Giấy xác nhận đã nhận đơn cho người khởi kiện.

– Đối với trường hợp nhận đơn qua dịch vụ bưu chính thì trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn, Tòa án phải gửi thông báo nhận đơn cho người khởi kiện.

– Trường hợp nhận đơn khởi kiện bằng phương thức gửi trực tuyến thì Tòa án phải thông báo ngay việc nhận đơn cho người khởi kiện qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).

– Chánh án tòa phân công Thẩm phán xem xét đơn (Trong thời hạn 3 ngày kể từ ngày nhận đơn)

– Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày Thẩm phán được phân công xem xét đơn khởi kiện, Tòa án phải xem xét và có một trong các quyết định sau đây:

+ Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện;

+ Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án theo thủ tục thông thường hoặc theo thủ tục rút gọn nếu vụ án có đủ điều kiện để giải quyết theo thủ tục rút gọn quy định tại khoản 1 Điều 317 của Bộ luật này;

+ Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác;

+ Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện nếu vụ việc đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.

Bước 2: Chuẩn bị xét xử

– Đối với các vụ án quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật này thì thời hạn là 04 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án;

Đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan thì Chánh án Tòa án có thể quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử nhưng không quá 02 tháng.

– Đối với các vụ án quy định tại Điều 30 và Điều 32 của Bộ luật này thì thời hạn là 02 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án.

Đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan thì Chánh án Tòa án có thể quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử nhưng không quá 01 tháng.

– Trong thời hạn chuẩn bị xét xử, tùy từng trường hợp, Thẩm phán ra một trong các quyết định sau đây:

+ Công nhận sự thỏa thuận của các đương sự;

+ Tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự;

+ Đình chỉ giải quyết vụ án dân sự;

+ Đưa vụ án ra xét xử.

Trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa, trong trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là 02 tháng (Điều 203)

Bước 3: Hòa giải vụ án

– Theo quy định tại khoản 1 Điều 205 BLTTDS 2015 thì trong thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án, Tòa án tiến hành hòa giải để các đương sự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án, trừ những vụ án không được hòa giải hoặc không tiến hành hòa giải được quy định tại Điều 206 và Điều 207 BLTTDS.

+ Ra quyết định hòa giải thành khi không có đương sự thay đổi ý kiến về sự thỏa thuận;

+ Trong trường hợp hòa giải không thành, Thẩm phán chủ tọa phiên hòa giải lập biên bản hòa giải không thành và thực hiện các thủ tục tiếp theo để đưa vụ án ra xét xử.

Bước 4: Mở phiên tòa xét xử

Theo quy định tại Điều 222 BLTTDS 2015 phiên tòa phải được tiến hành đúng thời gian, địa điểm đã được ghi trong quyết định đưa vụ án ra xét xử hoặc trong giấy báo mở lại phiên tòa trong trường hợp phải hoãn phiên tòa.”

Như vậy, quay trở lại với câu hỏi của bạn Yến, dựa trên những thông tin mà chị cung cấp, chị Yến có thể lựa chọn 1 trong 2 hình thức khởi kiện nêu trên để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

Tuy nhiên, bạn Yến cũng nên cân nhắc về việc khởi kiện hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do việc khởi kiện sẽ mất nhiều thời gian, công sức và chi phí. Chúng tôi vẫn ưu tiên bạn nên hòa giải với anh Huy về vấn đề này, yêu cầu anh Huy giao nộp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cũ cho cơ quan có thẩm quyền, tránh trường hợp xảy ra tranh chấp đối với phần diện tích đất đó.

Thủ tục khởi kiện hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tương đối phức tạp, nếu bạn cần sự hỗ trợ nhanh nhất, chính xác nhất, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của mình, liên hệ ngay hotline 1900.6174 để được chúng tôi hỗ trợ nhanh chóng nhất.

Luật sư Tổng đài pháp luật tư vấn hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

 

Luật sư Tổng đài pháp luật tư vấn với trình độ chuyên môn cao và nhiều năm kinh nghiệm thực chiến trong lĩnh vực đất đai, luật sư sẽ tư vấn hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất các công việc sau:

+ Tư vấn, giải đáp các trường hợp hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

+ Tư vấn, giải đáp cơ quan có thẩm quyền hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

+ Soạn thảo đầy đủ hồ sơ khởi kiện, rút gọn thời gian làm thủ tục khởi kiện

+ Đại diện khách hàng tham gia tố tụng khi được ủy quyền

+ Tư vấn, hỗ trợ tất cả các vấn đề liên quan đến hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Trên đây là bài viết của Tổng đài pháp luật về các vấn đề liên quan hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Hy vọng thông qua bài viết này các bạn sẽ có thêm những thông tin bổ ích, phần nào có thể tự bảo vệ được quyền và lợi ích hợp pháp của mình trong những trường hợp cụ thể. Nếu các bạn còn bất cứ thắc mắc nào liên quan đến vấn đề này, hãy kết nối đến ngay với chúng tôi qua đường dây nóng 1900.6174 để được chúng tôi hỗ trợ nhanh chóng nhất.