Lao động nữ có được hưởng chế độ thai sản khi đã nghỉ việc hay không? Quy định về mức hưởng và thủ tục hưởng chế độ thai sản khi đã nghỉ việc như thế nào? Thực tế, có rất nhiều lý do khiến lao động nữ đang mang thai phải nghỉ việc như: Áp lực về công việc, sức khỏe khi mang thai không ổn định,… Trong bài viết dưới đây, Tổng Đài Pháp Luật sẽ cùng bạn tìm hiểu về quy định hưởng chế độ thai sản khi nghỉ việc của lao động nữ. Trong trường hợp cần tư vấn khẩn cấp, hãy gọi đến tổng đài 1900.6174 để được hỗ trợ nhanh chóng nhất!
Hưởng chế độ thai sản khi đã nghỉ việc
Chị An (Thành phố Hồ Chí Minh) có đặt câu hỏi:
“Hiện tại tôi đang làm trong một công ty, có đầy đủ hợp đồng lao động và có đóng bảo hiểm xã hội đầy đủ (tính đến nay là đã đóng được hơn 2 năm). Tuy nhiên, tôi đang mang thai tháng thứ 8 và có ý định xin nghỉ tại công ty. Chính vì vậy, tôi muốn hỏi quy định về hưởng chế độ thai sản khi đã nghỉ việc là như thế nào ạ? Mong nhận được sự tư vấn cụ thể của luật sư! Tôi xin chân thành cảm ơn!”.
>> Tư vấn quy định mới nhất về việc hưởng chế độ thai sản khi đã nghỉ việc gọi ngay 1900.6174
Trả lời:
Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Tổng Đài Tư Vấn Pháp Luật! Đối với thắc mắc của bạn, Luật sư của chúng tôi giải đáp như sau:
Theo quy định tại khoản 1 Điều 30 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, đối tượng hưởng chế độ thai sản khi đã nghỉ việc là người lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm các trường hợp sau:
Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động.
– Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ 01 tháng đến dưới 03 tháng.
– Cán bộ, công chức, viên chức
– Công dân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu.
– Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân, sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
– Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương.
Như vậy, so với Luật Bảo hiểm xã hội năm 2006, Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 đã mở rộng phạm vi áp dụng bảo hiểm thai sản cho đối tượng là người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng (có hiệu lực từ 01/01/2018) và người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương.
06 nhóm đối tượng trên đa phần đều là những người lao động có thu nhập tương đối ổn định từ tiền lương. Sự ổn định nhất định về thu nhập khiến cho nhu cầu được đảm bảo về quyền lợi và chế độ của người lao động trong quá trình thai sản cũng trở nên cần thiết hơn.
Bên cạnh đó, tại Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về những điều kiện hưởng chế độ thai sản khi đã nghỉ việc và chưa nghỉ việc như sau:
– Người lao động sẽ được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp được nêu sau đây:
a) Lao động nữ mang thai
b) Lao động nữ sinh con;…
– Người lao động được quy định tại các điểm b, c và điểm d khoản 1 Điều 31 luật này thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên và đồng thời trong vòng thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi….
– Người lao động đủ điều kiện theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà tiến hành chấm dứt hợp đồng làm việc, hợp đồng lao động, hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn sẽ được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và tại khoản 1 Điều 39 của Luật này.
Đối với những lao động nữ sinh con, lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ, người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc khi nhận nuôi con nuôi.
Người lao động nữ sinh con mà đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi đã mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền quyết định thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian ít nhất 12 tháng trước khi sinh con.
Người lao động đủ điều kiện hưởng mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc có hành vi thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn sẽ được hưởng bảo hiểm thai sản theo quy định của pháp luật.
Như vậy, tiến hành đối chiếu với những quy định trên, để được hưởng chế độ thai sản, bạn phải đáp ứng điều kiện “đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con”. Xét trường hợp của bạn, bạn đã đóng bảo hiểm xã hội được hơn 24 tháng, mà hiện tại bạn đang mang thai ở tháng thứ 8 và có ý định nghỉ việc thì bạn hoàn toàn đủ điều kiện để hưởng chế độ thai sản.
Mọi thắc mắc liên quan đến vấn đề hưởng chế độ thai sản khi đã nghỉ việc, vui lòng để lại câu hỏi qua email của Tổng Đài Pháp Luật hoặc liên hệ trực tiếp đường dây nóng 1900.6174 để được Luật sư tiếp nhận và hỗ trợ nhanh chóng nhất!
>> Xem thêm: Nghỉ việc 1 năm có được hưởng chế độ thai sản không?
Điều kiện để hưởng chế độ thai sản khi đã nghỉ việc
>> Tư vấn điều kiện hưởng chế độ thai sản khi đã nghỉ việc, gọi ngay 1900.6174
Trả lời:
Xin chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và để lại câu hỏi cho chúng tôi! Chúng tôi đưa ra tư vấn cho vướng mắc của bạn như sau:
Theo quy định tại Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định điều kiện hưởng chế độ thai sản khi đã nghỉ việc bao gồm:
Thứ nhất: Người lao động sẽ được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Lao động nữ đang mang thai
+ Lao động nữ sinh con
+ Lao động nữ mang thai hộ và đồng thời người mẹ nhờ mang thai hộ
+ Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi
+ Lao động nữ đặt vòng tránh thai hoặc người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
+ Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con
Bên cạnh đó, khoản 2 điều luật này cũng quy định như sau:
“Người lao động được quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải tiến hành đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi”,
“Người lao động được quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì sẽ phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con” (khoản 3),
“Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này”. (khoản 4).
Thứ hai: với trường hợp người lao động nữ sinh con, lao động nữ mang thai hộ, người mẹ nhờ mang thai hộ, người lao động nhận nuôi con nuôi thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
Đối với trường hợp người lao động nữ sinh con đã tiến hành đóng bảo hiểm xã hội mà từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì theo đó phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi đến thời gian sinh con.
Với trường hợp người lao động đủ điều kiện để hưởng chế độ thai sản mà chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con, tiến hành nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì theo đó vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Thông tư 59/2015/TT–BLĐTBXH quy định về việc hướng dẫn một số điều luật bảo hiểm xã hội về vấn đề bảo hiểm xã hội bắt buộc quy định cách tính 12 tháng trước khi sinh như sau:
Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi trước ngày 15 của tháng, thì tháng sinh của con hoặc nhận nuôi con nuôi không tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi từ ngày 15 trở đi của tháng và tháng đó có đóng bảo hiểm xã hội, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi sẽ được tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi. Trường hợp tháng đó không tiến hành đóng bảo hiểm xã hội thì thực hiện theo quy định tại điểm a khoản này.
Theo quy định của pháp luật hiện hành, trường hợp người lao động nghỉ việc trước khi sinh mà đủ điều kiện để được hưởng chế độ thai sản thì vẫn được hưởng chế độ thai sản.
Thời gian sinh dự kiến của bạn là vào 02/9/2019, do vậy trong vòng 12 tháng (từ tháng 09/2018 đến 09/2019) nếu bạn đóng đủ 06 tháng bảo hiểm xã hội thì bạn đủ sẽ điều kiện hưởng chế độ thai sản.
Nếu bạn còn bất kỳ thắc mắc nào khác liên quan đến điều kiện hưởng chế độ thai sản khi đã nghỉ việc, hãy nhấc máy lên và gọi ngay cho chúng tôi qua số điện thoại 1900.6174 để được tư vấn trọn vẹn nhất!
>> Xem thêm: Nghỉ thai sản có được hưởng lương không quy định 2022
Mức hưởng chế độ thai sản khi đã nghỉ việc
>> Tư vấn chính xác mức hưởng chế độ thai sản khi đã nghỉ việc, gọi ngay 1900.6174
Trả lời:
Chào bạn! Chúc bạn một ngày tốt lành! Luật sư của chúng tôi đã tiếp nhận câu hỏi của bạn và đưa ra tư vấn như sau:
Theo quy định tại Thông tư 59/2015/TT–BLĐTBXH hướng dẫn Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc và được sửa đổi bổ sung tại Thông tư số 06/2021/TT–BLĐTBXH ngày 07/7/2021 về điều kiện và mức hưởng chế độ thai sản như sau:
Điều kiện hưởng chế độ thai sản:
Theo quy định tại Điều 30 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, đối tượng hưởng chế độ thai sản bao gồm:
– Người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn/không xác định thời hạn; hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 3 đến 12 tháng.
– Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 1 đến 3 tháng.
– Cán bộ, công chức, viên chức.
– Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu.
– Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như quân nhân.
– Người quản lý doanh nghiệp; người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương.
– Theo quy định người lao động thuộc các trường hợp trên phải tham gia bảo hiểm xã hội như sau: Lao động nữ sinh con hoặc nuôi con nuôi dưới 6 tháng tuổi hay người mang thai hộ và người nhờ mang thai hộ đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 6 tháng trở lên trong 12 tháng trước khi sinh hoặc nhận nuôi con nuôi.
– Lao động nữ sinh con đã tiến hành đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của bác sĩ đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 3 tháng trở lên trong 12 tháng trước khi sinh.
Lưu ý:
Trường hợp người lao động đủ điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội mà chấm dứt hợp đồng lao động hoặc thôi việc trước khi sinh hoặc nhận con nuôi dưới 6 tháng tuổi thì vẫn sẽ được hưởng chế độ thai sản như những lao động khác.
Như vậy, với trường hợp của bạn thì bạn hoàn toàn được hưởng chế độ thai sản khi đã nghỉ việc.
Mức hưởng chế độ thai sản:
Theo quy định, mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.
– Với trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì theo đó, mức hưởng chế độ thai sản khi tiến hành khám thai, nạo hút thai hoặc thai chết lưu, sảy thai, thực hiện kế hoạch hóa dân số là mức bình quân tiền lương, tiền công của các tháng đã được đóng bảo hiểm xã hội.
– Mức bình quân tiền lương các tháng đóng bảo hiểm xã hội được làm cơ sở để tính hưởng chế độ thai sản chính là mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng liền kề nhất trước khi người lao động nghỉ việc. Nếu thời gian đóng bảo hiểm xã hội không được liên tục thì tiến hành cộng dồn.
– Trường hợp người lao động nữ đi làm cho đến thời điểm sinh con mà tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc vào thời điểm nhận nuôi con nuôi thì mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi tiến hành xin nghỉ việc, bao gồm cả các tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
Tuy nhiên, một lưu ý quan trọng là thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản chỉ từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng sẽ được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người lao động cũng như người sử dụng lao động sẽ không phải đóng bảo hiểm xã hội.
Trong trường hợp tư vấn của Luật sư chưa được rõ ràng hoặc bạn có bất kỳ câu hỏi nào khác liên quan đến mức hưởng chế độ thai sản khi đã nghỉ việc, hãy gọi ngay đến tổng đài 1900.6174 để được Luật sư hỗ trợ kịp thời!
>> Xem thêm: Chế độ nghỉ thai sản của giáo viên mới nhất năm 2022
Hồ sơ hưởng chế độ thai sản khi đã nghỉ việc
>> Luật sư hỗ trợ soạn thảo hồ sơ hưởng chế độ thai sản khi đã nghỉ việc, gọi ngay 1900.6174
Trả lời:
Chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi cho chúng tôi! Nội dung thắc mắc trong câu hỏi của bạn được Luật sư nghiên cứu và giải đáp như sau:
Căn cứ tại Điều 14 Thông tư 59/2015/TT–BLĐTBXH ngày 29 tháng 12 năm 2015 quy định một số vấn đề như sau:
“Người lao động có trách nhiệm phải nộp hồ sơ theo quy định cho người sử dụng lao động nhưng không quá 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc.
Với trường hợp người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc đã thôi việc trước thời điểm sinh con, thời điểm nhận con, thời điểm nhận nuôi con nuôi thì nộp hồ sơ và đồng thời xuất trình sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội nơi cư trú.”
Theo đó:
Người lao động chấm dứt hợp đồng lao động trước thời điểm sinh con thì nộp hồ sơ và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội nơi cư trú. Theo Khoản 2 Điều 4 Quyết định số 166/QĐ–BHXH thì hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ đã thôi việc bao gồm:
“2.3. Đối với chế độ thai sản của người sinh con, nhận con và nhận nuôi con nuôi trong thời gian bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội do đã thôi việc, phục viên, xuất ngũ trước thời điểm sinh con, nhận con, nhận nuôi con nuôi (được áp dụng cho cả trường hợp sinh con, nhận con, nhận nuôi con nuôi trong thời gian đang đóng bảo hiểm xã hội kể từ ngày 01/01/2018 trở đi nhưng đã thôi việc tại đơn vị mà có nguyện vọng nộp hồ sơ hưởng chế độ tại cơ quan bảo hiểm xã hội):”
Theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Quyết định 166/QĐ–BHXH thì hồ sơ bao gồm:
“2.2.2. Lao động nữ sinh con: Bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con.”
Như vậy, với trường hợp của bạn, bạn phải đến cơ quan bảo hiểm xã hội nơi bạn thường trú hoặc tạm trú để làm hồ sơ hưởng chế độ thai sản. Hồ sơ sẽ bao gồm:
– Giấy khai sinh hoặc giấy chứng sinh của con (bản sao có chứng thực tương ứng với 01 bản/con)
– Sổ bảo hiểm xã hội của phụ huynh
Tuy nhiên, khi đi bạn lưu ý vui lòng mang theo giấy tờ tùy thân có ảnh như chứng minh thư, căn cước công dân… và một số giấy tờ chứng minh về nơi cư trú như sổ hộ khẩu, sổ tạm trú hoặc giấy tạm trú. Trường hợp của bạn, do vợ bạn nghỉ việc ở công ty nên do đó công ty không có trách nhiệm thực hiện cho bạn mà bạn phải tự mình thực hiện thủ tục hưởng chế độ thai sản khi đã nghỉ việc.
>> Xem thêm: Thủ tục hưởng chế độ thai sản cho chồng 2022 như thế nào?
Thủ tục hưởng chế độ thai sản khi đã nghỉ việc?
>> Tư vấn thủ tục hưởng chế độ thai sản khi đã nghỉ việc nhanh chóng nhất, gọi ngay 1900.6174
Trả lời:
Chào bạn! Luật sư đã tiếp nhận câu hỏi của bạn và đưa ra tư vấn như sau:
Thứ nhất, về điều kiện để được hưởng chế độ thai sản, theo quy định tại Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 thì để được hưởng chế độ thai sản khi sinh con, mỗi cá nhân cần phải có ít nhất 06 tháng đóng bảo hiểm xã hội trong thời gian là 12 tháng trước khi sinh con (cụ thể với trường hợp của bạn là khoảng thời gian 12 tháng từ tháng 02/2018 đến 02/2019).
Theo như thông tin bạn cung cấp, bạn đã đóng bảo hiểm từ tháng 02 đến tháng 09/2018 tức là bạn đã đóng đủ 06 tháng. Chính vì vậy bạn sẽ được hưởng chế độ thai sản khi sinh con theo quy định của luật bảo hiểm xã hội.
Đối với thủ tục để được hưởng chế độ thai sản trong trường hợp của bạn, theo quy định tại Điều 101 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định hồ sơ hưởng chế độ thai sản khi sinh con sẽ bao gồm:
+ Sổ bảo hiểm xã hội;
+ Bản sao của Giấy chứng sinh hoặc bản sao Giấy khai sinh của con hoặc giấy chứng tử trong trường hợp sau khi sinh mà con chết;
Trong quá trình làm thủ tục hưởng chế độ thai sản khi đã nghỉ việc, nếu bạn gặp bất kỳ khó khăn nào, hãy liên hệ với chúng tôi qua tổng đài 1900.6174 để được hỗ trợ nhanh chóng nhất!
Thời hạn nộp hồ sơ và giải quyết hưởng chế độ thai sản khi đã nghỉ việc
>> Tư vấn thời gian nộp hồ sơ và giải quyết hưởng chế độ thai sản khi đã nghỉ việc, gọi ngay 1900.6174
Trả lời:
Xin chào bạn! Với thắc mắc của bạn, Luật sư của chúng tôi đã nghiên cứu và đưa ra tư vấn như sau:
Theo quy định tại Điều 102 Luật bảo hiểm xã hội 2014 đã xác định việc giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản, trợ cấp dưỡng sức, chế độ phục hồi sức khoẻ sau thai sản. Theo đó, việc chi trả tiền trợ cấp thai sản cho người lao động là nghĩa vụ của người sử dụng lao động và được thực hiện thì sau 10 ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của người sử dụng lao động thì cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết, cũng như tổ chức chi trả cho người lao động.
Mặt khác, trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ cho người sử dụng lao động với mục đích xin hưởng chế độ thai sản. Với trường hợp của bạn, bạn đã quay trở lại làm việc từ 01 tháng 11 năm 2019, tức là đã quá 45 ngày nên hiện tại bạn sẽ không đủ điều kiện để được hưởng chế độ thai sản nữa.
Trong trường hợp của bạn, bạn đã nộp đầy đủ hồ sơ hưởng chế độ thai sản cho công ty, tuy nhiên do bộ phận kế toán phụ trách bảo hiểm không thực hiện đúng trách nhiệm của mình thì bạn hoàn toàn có quyền yêu cầu phía công ty bồi thường thiệt hại cho bạn.
Trong quá trình nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản khi đã nghỉ việc, nếu bạn gặp bất kỳ khó khăn nào cần được Luật sư hỗ trợ, hãy gọi cho chúng tôi đến số điện thoại 1900.6174 để được kết nối với Luật sư nhanh chóng nhất!
>> Xem thêm: Chế độ thai sản về sớm 1 tiếng theo Bộ luật lao động năm 2019?
Tình huống tư vấn về hưởng chế độ thai sản khi đã nghỉ việc
Đang mang thai thì nghỉ việc có được hưởng chế độ thai sản không?
>> Giải đáp chính xác đang mang thai nghỉ việc có được hưởng chế độ thai sản không, gọi ngay 1900.6174
Trả lời:
Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Tổng Đài Pháp Luật! Chúng tôi xin đưa ra giải đáp cho thắc mắc của bạn như sau:
Theo quy định tại Khoản 4 Điều 31 của Luật bảo hiểm xã hội năm 2014, thì người lao động đủ điều kiện được quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà thực hiện việc chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi mà dưới 06 tháng tuổi thì vẫn sẽ được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1, Điều 39 của Luật này.
Chính vì vậy, khi đang mang thai nghỉ việc thì người lao động hoàn toàn có thể được hưởng chế độ thai sản nếu đáp ứng được các điều kiện sau:
– Người lao động là lao động nữ sinh con phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc khi nhận nuôi con nuôi.
– Người lao động là lao động nữ sinh con đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi đang mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì theo đó phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
Đồng thời, căn cứ vào Khoản 1, Điều 9, Thông tư 59/2015/TT–BLĐTBXH quy định về thời gian tính hưởng chế độ thai sản như sau:
“1. Thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc khi nhận nuôi con nuôi được xác định như sau:
a) Trường hợp sinh con hoặc khi nhận nuôi con nuôi trước ngày 15 của tháng, thì tháng sinh con hoặc khi nhận nuôi con nuôi không tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
b) Trường hợp sinh con hoặc khi nhận nuôi con nuôi từ ngày 15 trở đi của tháng và đồng thời tháng đó có đóng bảo hiểm xã hội, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi sẽ được tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi. Trường hợp tháng đó không đóng bảo hiểm xã hội thì sẽ được thực hiện theo quy định tại điểm a khoản này.”
Như vậy đối với những trường hợp đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ điều kiện trong vòng 12 tháng trước khi sinh con thì việc sinh sau ngày 15 trở đi sẽ rất có lợi. Chính vì vậy, trường hợp của bạn đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 6 tháng trở lên thì bạn hoàn toàn có quyền được hưởng chế độ thai sản theo quy định.
>> Xem thêm: Chế độ sảy thai? Chế độ nghỉ thai sản khi bị sảy thai?
Nghỉ việc rồi mới có thai thì có được hưởng chế độ thai sản không?
>> Giải đáp thắc mắc nghỉ việc rồi mới có thai có được hưởng chế độ thai sản không, gọi ngay 1900.6174
Trả lời:
Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Tổng Đài Tư Vấn Pháp Luật! Với nội dung câu hỏi bạn đưa ra, Luật sư tư vấn như sau:
Theo quy định tại Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về điều kiện để được hưởng chế độ thai sản như sau:
1. Người lao động sẽ được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Lao động nữ mang thai
b) Lao động nữ sinh con…
2. Người lao động được quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc khi nhận nuôi con nuôi….
4. Người lao động đủ điều kiện theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc tiến hành thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.
Như vậy, đối chiếu với quy định trên, để được hưởng chế độ thai sản, bạn phải đáp ứng điều kiện “đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con”. Xét trường hợp của bạn, tuy bạn có đóng bảo hiểm xã hội được 14 tháng nhưng tính đến thời điểm bạn mang thai ở tháng thứ 6 thì bạn đang không đóng bảo hiểm xã hội và đã nghỉ việc được hơn một năm rưỡi nên bạn sẽ không đủ điều kiện để hưởng chế độ thai sản.
>> Xem thêm: Dừng đóng BHXH có được hưởng chế độ thai sản không?
Bài viết trên đây là toàn bộ thông tin liên quan đến vấn đề hưởng chế độ thai sản khi đã nghỉ việc của lao động nữ theo quy định mới nhất. Hy vọng nội dung trên sẽ giúp bạn áp dụng hiệu quả trong trường hợp thực tế của mình. Trong quá trình tham khảo nội dung, nếu bạn còn bất kỳ vướng mắc nào liên quan đến vấn đề này, hãy gọi ngay đến Tổng Đài Pháp Luật qua hotline 1900.6174, đội ngũ Luật sư – chuyên gia của chúng tôi sẵn sàng hỗ trợ bạn mọi lúc – mọi nơi!