Mẫu di chúc thừa kế tài sản, đất đai luôn được rất nhiều người quan tâm trong pháp luật thừa kế. Vậy cách viết mẫu di chúc viết tay hợp pháp như thế nào? Download mẫu di chúc đánh máy mới nhất 2022 cùng một số tình huống tham khảo mẫu di chúc thừa kế sẽ được chỉ ra trong bài viết này. Nếu có bất kỳ câu hỏi hay thắc mắc gì cần luật sư tư vấn giải đáp, hãy gọi đến Tổng đài pháp luật 1900.6174 để được các luật sư tư vấn giải đáp kịp thời.
Tư vấn mẫu di chúc và pháp luật đất đai – Gọi 1900.6174
1. Mẫu di chúc mới nhất
Bà H. có gọi điện đến tổng đài nhờ luật sư tư vấn về mẫu di chúc:
Chào luật sư của Tổng đài pháp luật. Tôi đang mắc bệnh ung thư khó qua khỏi nên muốn làm di chúc để lại tài sản cho các con. Vậy luật sư cho tôi hỏi mẫu di chúc của năm 2022 có gì khác với những năm trước không? Tôi có thể tham khảo mẫu di chúc mới nhất không? Xin cảm ơn luật sư!
>> Nhờ luật sư tư vấn lập mẫu di chúc – Gọi ngay 1900.6174
Trả lời:
Chào bà, cảm ơn bà đã gọi điện đặt câu hỏi cho Tổng đài pháp luật. Với câu hỏi của bà, chúng tôi xin được trả lời như sau:
Về cơ bản, mẫu di chúc 2022 không có sự khác biệt so với các mẫu di chúc trước. Sau đây chúng tôi xin gửi đến bà tham khảo mẫu di chúc mới nhất:
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
DI CHÚC
Tại Phòng Công chứng số…………thành phố
Tôi là (ghi rõ họ và tên):…………………………………………………………………………………………………………
Sinh ngày:………/……../…………….
Chứng minh nhân dân số:…………….cấp ngày……./……./……..tại …………………………………………………..
Hộ khẩu thường trú:
………………………………………………………………………………..…………………………………………….
Trong trạng thái tinh thần minh mẫn, sáng suốt, tôi lập di chúc này như sau:
……………………………………………………………………………….……………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
Tôi đã đọc di chúc, đồng ý toàn bộ nội dung ghi trong di chúc và ký vào di chúc này trước sự có mặt của công chứng viên.
Người lập di chúc
(Ký, điểm chỉ và ghi rõ họ tên)
LỜI CHỨNG CỦA CÔNG CHỨNG VIÊN
Ngày………tháng………..năm………….. (bằng chữ …………………………………….)
Tại Phòng Công chứng số………thành phố
Tôi…………………………………, công chứng viên Phòng Công chứng số………thành phố
Chứng nhận:
– Ông/bà ……………………………. đã tự nguyện lập di chúc này;
– Theo sự nhận biết của tôi, tại thời điểm công chứng, ông(bà) có đầy đủ năng lực hành vi dân sự phù hợp theo quy định của pháp luật;
– Nội dung di chúc phù hợp với pháp luật, đạo đức xã hội;
– Người lập di chúc đã đọc bản di chúc này, đã đồng ý toàn bộ nội dung ghi trong di chúc và đã ký vào di chúc trước sự có mặt của tôi;
Số công chứng ………., quyển số ……….
Công chứng viên
(ký, đóng dấu và ghi rõ họ tên)
Tổng đài pháp luật cung cấp mẫu di chúc để Quý khách hàng tham khảo. Nếu bạn còn vướn mắc hay câu hỏi nào khác, hãy gọi ngay đến hotline 19006174 để được tư vấn Luật thừa kế chính xác nhất.
>>> Xem thêm: Mẫu di chúc có chứng thực của UBND xã 2022 mới nhất
Tư vấn cách lập mẫu di chúc viết tay – Gọi ngay 19006174
2. Cách lập và soạn thảo mẫu di chúc
Ông T. có câu hỏi về cách viết mẫu di chúc cần luật sư Tổng đài pháp luật giải đáp:
Chào luật sư, tôi có một căn nhà 120m2 hiện đang ở và một mảnh đất vườn. Tôi có 2 vợ và 2 đứa con gái. Đứa con của vợ cũ đã mất thì hiếu thảo, ngoan ngoãn, hai mẹ con kế thì bản chất mưu mẹo, sống chỉ lợi dụng tiền bạc của tôi nên lúc tôi bệnh nặng bỏ bê tôi. Tôi phải lập di chúc để lại tài sản cho con gái đầu. Thế nhưng tôi không biết mẫu di chúc phải viết làm sao và điền những thông tin gì vào trong mẫu di chúc. Xin luật sư tư vấn giúp tôi với ạ!
>> Hướng dẫn cách viết mẫu di chúc viết tay, gọi 1900.6174
Trả lời:
Chào ông, cảm ơn ông đã gửi câu hỏi đến cho Tổng đài chúng tôi. Chúng tôi xin phép được trả lời câu hỏi của ông như sau:
Mẫu di chúc mới nhất và cách viết:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
DI CHÚC
Tôi là: ……………………………………………………………………………………………………………………
Sinh ngày:……./……/…………….
Giấy chứng minh nhân dân/hộ chiếu số :………………………………………..…………………………
cấp ngày…../…../……..tại ……………………………………………………………………………………………
Quốc tịch (đối với người nước ngoài): ………………………………………….……………………………
Địa chỉ liên hệ: …………………………………………………………………………..………………………………
Trong trạng thái tinh thần minh mẫn, sáng suốt, tôi lập di chúc này như sau (1):
………………………………………………………………………………………………..……………………………
………………………………………………………………………………………………..……………………………
………………………………………………………………………………………………..……………………………
………………………………………………………………………………………………..……………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………..……………………………
………………………………………………………………………………………………..……………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………..………………………………
………………………………………………………………………………………………..………………………………
Người lập di chúc
(Ký và ghi rõ họ tên)
LỜI CHỨNG CỦA CÔNG CHỨNG VIÊN
Ngày………tháng………..năm………….. (bằng chữ ………………………………………………………………….)
tại ………………………………………………………………………………………………….………………………………,
tôi……………………….., Công chứng viên, Phòng Công chứng số……………………………………………..
tỉnh/thành phố ………………………………………………………………………………….………………………………
CÔNG CHỨNG:
– Ông/bà ………………….…………………… đã tự nguyện lập di chúc này;
– Theo sự nhận biết của tôi, tại thời điểm công chứng, ông/bà có đầy đủ năng lực hành vi dân sự phù hợp theo quy định của pháp luật;
– Nội dung di chúc không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội;
– ………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………..………………………………………(2)
– Di chúc này được làm thành………. bản chính (mỗi bản chính gồm ……. tờ, …….. trang), giao cho người lập di chúc ……….. bản chính; lưu tại Phòng Công chứng một bản chính.
Số công chứng ………., quyển số ……….TP/CC-SCC/HĐGD.
CÔNG CHỨNG VIÊN
(Ký, đóng dấu và ghi rõ họ tên)
Ghi chú:
(1) Ghi họ và tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản; Di sản để lại và nơi có di sản; Trong trường hợp có chỉ định người thực hiện nghĩa vụ thì phải ghi rõ họ tên của người này và nội dung của nghĩa vụ
(2) Chọn một trong các trường hợp sau đây:
– Người lập di chúc đã đọc Di chúc này, đã đồng ý toàn bộ nội dung ghi trong Di chúc và đã ký vào Di chúc trước sự có mặt của tôi;
– Người lập di chúc đã đọc Di chúc này, đã đồng ý toàn bộ nội dung ghi trong Di chúc và đã ký, điểm chỉ vào Di chúc trước sự có mặt của tôi;
– Người lập di chúc đã đọc Di chúc này, đã đồng ý toàn bộ nội dung ghi trong Di chúc và điểm chỉ vào Di chúc trước sự có mặt của tôi;
– Người lập di chúc đã nghe người thực hiện chứng thực đọc Di chúc này, đã đồng ý toàn bộ nội dung ghi trong Di chúc và ký vào Di chúc trước sự có mặt của tôi;
– Người lập di chúc đã nghe người thực hiện chứng thực đọc Di chúc này, đã đồng ý toàn bộ nội dung ghi trong Di chúc và ký, điểm chỉ vào Di chúc trước sự có mặt của tôi;
– Người lập di chúc đã nghe người thực hiện chứng thực đọc Di chúc này, đã đồng ý toàn bộ nội dung ghi trong Di chúc và điểm chỉ vào Di chúc trước sự có mặt của tôi;
>>> Xem thêm: Mẫu di chúc không cần công chứng, chứng thực đúng quy định pháp luật
3. Mẫu di chúc không có người làm chứng
Bà M. có gửi câu hỏi đến Tổng đài pháp luật nhờ tư vấn về mẫu di chúc không có người làm chứng.
Chào luật sư, vợ chồng tôi đã già nên muốn để lại tài sản cho các con. Chúng tôi có 2 con trai đều đã khôn lớn trưởng thành và có công việc, gia đình ổn định. Nhưng các con đi làm ăn xa, chúng tôi không có người làm chứng. Vậy chúng tôi phải lập mẫu di chúc như thế nào? Xin cảm ơn luật sư!
>>> Tư vấn phân chia di sản thừa kế – Gọi 19006174
Trả lời:
Chào ông bà, sau đây chúng tôi sẽ giới thiệu cho bạn mẫu di chúc viết tay không có người làm chứng. Mời ông bà tham khảo:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
DI CHÚC
Hôm nay, ngày tháng năm , tại trụ sở Văn Phòng công chứng …. thành phố …, địa chỉ: Số ……….., đường ……….…., xã (phường) ………….…, huyện (quận) …………………, tỉnh (thành phố) ………………….
Chúng tôi gồm:
Ông……………………. sinh năm …….. , CMND số ………….. do Công an thành phố…………..cấp ngày và vợ là bà………………….. sinh năm …….. , CMND số……………. do Công an thành phố ……….. cấp ngày…………. . Cả hai chúng tôi đều đăng ký hộ khẩu thường trú tại:……………… , phường …………….…., quận……………….. , thành phố ……………..…….
Chúng tôi đều đã ở vào tuổi trên dưới …, nhưng sức khoẻ vẫn bình thường và tinh thần vẫn minh mẫn. Chúng tôi lập sẵn Bản di chúc này, phòng khi tôi qua đời và căn dặn đôi điều để các con, các cháu thực hiện.
Các con yêu dấu của bố mẹ!
Bố mẹ có người con là:…………………… . Đến nay Bố mẹ rất tự hào và yên lòng khi các con đều đã khôn lớn, trưởng thành. Hơn thế nữa là sự đoàn kết, thương yêu, giúp đỡ, đùm bọc lẫn nhau, điều mà những người làm cha, làm mẹ luôn luôn mong mỏi.
Sinh thời, Bố mẹ cố gắng tần tảo nuôi dạy các con khôn lớn nên không có nhiều tài sản để lại cho các con. Bố mẹ chỉ còn có căn nhà được xây dựng trên thửa đất số: …..…., tờ bản đồ số:…….….. , có diện tích đất ở là….. m2 ( mét vuông) tại: ……………, phường…………. , quận…………… , thành phố …………….). Thửa đất này của Bố mẹ đã được UBND thành phố ………….…. cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số:…. , số vào sổ:…. ngày đứng tên bố các con (là ông )………………. Bố, Mẹ vẫn luôn luôn lo lắng sau này khi Bố mẹ theo ông bà về với tổ tiên mà vẫn chưa kịp dặn dò về ý định của Bố mẹ đối với căn nhà nói trên, làm các con thiếu thống nhất và ảnh hưởng đến sự đoàn kết của các con. Vì vậy, Bố, Mẹ sẽ định đoạt về căn nhà và thửa đất trên như sau:
Sau khi cả Bố và Mẹ qua đời, căn nhà xây trên đất và quyền sử dụng thửa đất nêu trên Bố mẹ để lại cho con… sinh năm…, CMND số ………… do Công an …………cấp ngày……….… , hiện có hộ khẩu thường trú tại: …………, phường……….. , quận …………., thành phố …………….. được sở hữu toàn bộ. Khi đó anh là chủ sở hữu duy nhất của căn nhà và quyền sử dụng thửa đất nêu trên, không một ai được tranh chấp, gây mất đoàn kết gia đình.
Anh phải có trách nhiệm thờ cúng ông bà tổ tiên, lo trang trải công nợ và hậu sự sau này của Bố mẹ.
Bố, Mẹ mong các con mãi mãi yêu thương, giúp đỡ, đùm bọc nhau, thuận hoà trên dưới. Chăm lo hương khói, giỗ tết cho tổ tiên, ông bà, cha mẹ. Cố gắng phấn đấu vươn lên hơn nữa, xây dựng gia đình đầm ấm, hạnh phúc.
Đây là Di chúc đầu tiên của Bố, Mẹ và cũng là sự định đoạt đầu tiên về quyền sở hữu căn nhà và quyền sử dụng đất nói trên.
Bố, Mẹ mong các con hãy thực hiện đúng ý nguyện của Bố, Mẹ, tránh làm điều gì ảnh hưởng đến hoà khí của gia đình ta.
Bản di chúc này do tự tay tôi (….) viết lại theo ý nguyện chung của vợ chồng chúng tôi. Sau khi tự mình đọc lại toàn văn Di chúc, chúng tôi công nhận đã hiểu rõ nội dung Di chúc; công nhận Bản di chúc được ghi chép lại chính xác, rõ ràng, đầy đủ và đúng ý nguyện của chúng tôi. Chúng tôi ký tên và điểm chỉ ngón trỏ bàn tay phải dưới đây để làm bằng chứng.
NHỮNG NGƯỜI LẬP DI CHÚC
NGƯỜI CHỒNG NGƯỜI VỢ
CÔNG CHỨNG VIÊN
Tư vấn mẫu di chúc không có người làm chứng – Gọi tổng đài 19006174
4. Mẫu di chúc có người làm chứng
Bà P. có câu hỏi gửi đến tổng đài nhờ tư vấn mẫu di chúc có người làm chứng:
Chào luật sư, tôi chỉ có một con trai nay đã có gia đình, nghề nghiệp ổn định. Tôi muốn lập di chúc để lại toàn bộ đất đai, nhà cửa cho con trai và có người làm chứng. Vậy cách viết mẫu di chúc có người làm chứng như thế nào? Xin cảm ơn luật sư!
>>Tư vấn giải quyết các vấn đề pháp lý về di chúc – Gọi 19006174
Trả lời:
Chào bà, cảm ơn bà đã gọi điện đến tổng đài. Chúng tôi xin được gửi đến bà mẫu di chúc có người làm chứng mời bà tham khảo!
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
DI CHÚC
Hôm nay, ngày….. tháng….. năm 20….. tại trụ sở Văn phòng công chứng ……..……… thành phố ……….., Trụ sở: Số ……., đường …., xã ………….., huyện ………….., thành phố ………….. trước sự chứng kiến của Công chứng viên Nguyễn Tiến A và hai người làm chứng có tên dưới đây:
– Người làm chứng thứ nhất: Bà…………… , sinh năm ……., CMND số ………… do Công an ………..cấp ngày ……..…, hộ khẩu thường trú tại: …………., phố………… , phường …………………, quận ………..…., thành phố ………..……
– Người làm chứng thứ hai: Bà…………….. , sinh năm ………., CMND số………….. do Công an ………… cấp ngày ………., hộ khẩu thường trú tại: Số nhà………. , phố …………., phường…………… , quận……………. , thành phố …………..
Tôi là………….. , sinh năm ……… có hộ khẩu thường trú tại: Số…. , phường……………. , quận …………….., thành phố…………….. Tôi đã ở vào tuổi……. nhưng sức khoẻ vẫn bình thường, tinh thần vẫn minh mẫn. Tuy nhiên, ở vào tuổi của tôi thì chỉ có thể biết được “bệnh”, chứ không thể biết được “mệnh” của mình. Vì vậy, tôi lập sẵn Bản di chúc này, phòng khi tôi qua đời, căn dặn đôi điều để vợ, con và các cháu thực hiện.
Tôi và vợ tôi là bà…. , sinh năm …. (đã mất năm …..), sinh được …người con. Con thứ nhất là………….. , sinh năm ………Con thứ hai là……………..… , sinh năm ………. Sau khi vợ tôi là bà qua đời tôi đã kết hôn với bà………………………………. . Tôi và bà không có con chung, lấy nhau để nương tựa lúc tuổi già.
Quá trình chung sống tôi với bà …………………….. có tạo lập được một ngôi nhà tại: Số… , phố……….…. , quận…………… , thành phố …………………, đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà số……. , hồ sơ gốc số do UBND thành phố Hà Nội cấp ngày mang tên cả tôi và bà . Hiện nay tôi, bà và đang cùng chung sống trong ngôi nhà này.
Nếu mai này tôi qua đời, ngôi nhà này là tài sản chung của tôi với bà sẽ do bà tiếp tục quản lý, sử dụng và cho được ở cùng đến hết đời, vợ và con tôi không được quyền bán nhà. Nếu sau này bà cũng qua đời, thì con gái tôi và các con của bà mới được quyền bán nhà, để phân chia di sản chung của tôi với bà . Toàn bộ giá trị phần ngôi nhà là di sản của tôi, con tôi là……………… sinh năm ….…. , CMND số ………..…cấp tại ……………. ngày sẽ được hưởng, để dùng vào việc hương hỏa, thờ cúng cha mẹ.
Di chúc này có hiệu lực về phân chia thừa kế tài sản khi tôi đã qua đời, tôi mong vợ, con và cháu thực hiện đúng ý nguyện của tôi.
Bản di chúc này do tôi tuyên bố nội dung và nhờ ông Công chứng viên ghi chép lại. Ông Công chứng viên đã ghi chép lại và in ra bằng máy tính. Sau khi tự mình đọc lại toàn văn Di chúc, tôi công nhận đã hiểu rõ nội dung Di chúc; công nhận bản Di chúc được ghi chép lại chính xác, rõ ràng, đầy đủ và đúng ý nguyện của tôi. Tôi ký tên và điểm chỉ ngón trỏ bàn tay phải dưới đây để làm bằng chứng.
NGƯỜI LẬP DI CHÚC
(ký tên)
XÁC NHẬN CỦA NGƯỜI LÀM CHỨNG
NGƯỜI LÀM CHỨNG THỨ NHẤT:
NGƯỜI LÀM CHỨNG THỨ HAI:
CHỨNG NHẬN CỦA CÔNG CHỨNG VIÊN
Hôm nay, vào hồi giờ phút, ngày tháng năm Hai ngàn ….. (//20….) tại trụ sở Văn phòng công chứng ……………. thành phố Hà Nội, địa chỉ: Số ……….., đường Phạm Hùng, xã …., huyện …., thành phố……..
Tôi, Nguyễn Tiến A- Công chứng viên Văn phòng Công chứng ………… thành phố … ký tên dưới đây,
Công chứng:
Ông (người có tên, CMND và địa chỉ ghi ở trên) đã tự nguyện lập Bản di chúc này.
Chứng kiến việc lập Di chúc của hai ông bà là các bà: (những người có CMND, địa chỉ nêu ở phần trên của di chúc).
Trước mặt tôi, ông đã tuyên bố toàn bộ nội dung Di chúc và nhờ tôi ghi chép lại. Tôi đã ghi chép lại nội dung Di chúc và in ra bằng máy tính. Sau khi tự đọc lại và nghe người làm chứng đã đọc lại toàn văn Bản di chúc, ông công nhận Bản di chúc đã ghi chép hoàn toàn đầy đủ, chính xác, đúng với ý nguyện của ông.
Ông đã tự tay ký và điểm chỉ vào từng trang của Bản di chúc trước sự chứng kiến của tôi.
Theo sự nhận biết của tôi vào thời điểm lập và ký Bản di chúc này, ông có hành vi năng lực dân sự phù hợp theo quy định của pháp luật.
Các ông, bà: đã ký vào Bản di chúc với tư cách của người làm chứng.
Bản di chúc này có 04 trang và được lập thành 02 bản chính (lưu tại Phòng Công chứng Gia Khánh thành phố Hà Nội 01 bản).
SỐ CÔNG CHỨNG: /DC, QUYỂN SỐ: 01/TP/CC-SCC/HĐGD
CÔNG CHỨNG VIÊN
Tổng đài tư vấn luật thừa kế – Gọi ngay 19006174
5. Lưu ý khi lập mẫu di chúc
Chị H. gửi câu hỏi qua tổng đài pháp luật nhờ tư vấn về lưu ý khi lập mẫu di chúc:
Chào luật sư, chồng tôi đã mất cách đây 1 năm, trước khi mất, sợ tài sản gia đình bị anh em trong nhà nhòm ngó và có ý đồ không tốt, chồng tôi đã lập di chúc để lại tài sản cho con trai tôi lúc đó mới chỉ 16 tuổi. Con tôi hiện nay chỉ 17 tuổi nhưng cháu bị bệnh tim khó qua khỏi, con tôi muốn lập di chúc cho tôi thì có được không ạ? Xin luật sư tư vấn giải đáp giúp tôi!
Tôi xin cảm ơn!
>>Tư vấn các vấn đề pháp lý về mẫu di chúc, gọi 19006174
Trả lời:
Chào chị, với câu hỏi của chị, chúng tôi xin được trả lời như sau: Khi lập mẫu di chúc, cần lưu ý một số điều sau:
Người thuộc dân tộc thiểu số có quyền lập di chúc bằng chữ viết hoặc tiếng nói của dân tộc mình.
Di chúc của người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý.
Di chúc của người bị hạn chế về mặt thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện theo pháp luật.
Trong trường hợp tài sản thừa kế là là tài sản có đăng ký quyền sở hữu (như bất động sản, xe máy, ô tô,…) thì để tránh phức tạp về thủ tục hưởng thừa kế theo di chúc, di chúc nên được lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
Như vậy, trường hợp con chị chưa đủ 18 tuổi thì khi lập di chúc phải có cha mẹ hoặc người giám hộ đồng ý.
6. Phân chia tài sản thừa kế khi không có di chúc
Anh K. có gọi điện gửi câu hỏi đến Tổng đài pháp luật nhờ tư vấn:
Thưa luật sư! Mảnh đất của ông bà tôi hiện do bố mẹ tôi đứng tên. Ngày xưa trước khi ông mất bố mẹ tôi có được ông sang tên cho. Hiện ông tôi đã mất và bà tôi còn sống. Liệu trước khi bà tôi mất có phải làm di chúc để lại mảnh đất đó cho bố mẹ tôi không. Bố mẹ tôi sợ sau này khi bà tôi mất, các bác tôi sẽ làm đơn kiện để lấy lại phần đất đó để thờ cúng. Bố mẹ tôi ở với bà và trông nom chăm sóc bà. Tên đất trên sổ đỏ là tên của bố mẹ tôi.
Liệu có cần bà tôi làm di chúc để bố mẹ sở hữu không ?
>>Tổng đài tư vấn pháp luật về mẫu di chú và cách lập di chúc – Gọi 19006174
Trả lời:
Theo như thông tin anh cung cấp thì trước khi ông anh mất đã sang tên lại mảnh đất cho bố mẹ của anh, nếu mảnh đất trên là thuộc sở hữu chung của ông bà thì khi tiến hành thủ tục sang tên đã phải có sự đồng ý của bà rồi. Khi bà của anh mất, các bác của bạn sẽ không thể nói là ông đã sang tên cho bố mẹ anh mà không có sự đồng ý của bà. Nếu mảnh đất trên thuộc sở hữu riêng của ông thì nghiễm nhiên bà không cần để lại di chúc trao cho bố mẹ anh quyền sở hữu mảnh đất đó.
Như vậy, nếu bố mẹ anh đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với mảnh đất trên thì đã có quyền sử dụng hợp pháp mảnh đất đó. Các bác của anh sẽ không có quyền khởi kiện trong trường hợp này.
7. Tư vấn phân chia di sản thừa kế
Chị T. gửi câu hỏi đến Tổng đài pháp luật nhờ tư vấn:
Thưa Luật Sư ! Tôi có câu hỏi nhờ nhờ luật sư giúp đỡ nếu được. Chồng tôi sống với bố mẹ từ nhỏ , từ căn nhà nhỏ , đến lúc lấy tôi và vợ chồng tôi vẫn sống với ông bà . Hai vợ chồng dành dụm sửa được căn nhà lớn hơn , rồi ông bà mất đi không để lại di chúc. Vợ chồng tôi và các con vẫn còn ở căn nhà đó. Giờ chồng tôi đã mất được mấy năm rồi cũng không để lại di chúc. Hiện tại tôi sống với vợ chồng chú út ở căn nhà đó . Tôi cũng đã làm được Sổ đỏ của căn nhà đó dưới tên tôi . Lâu nay tôi đóng thuế đất đầy đủ (mấy chục năm nay) giờ tôi có ý định đi định cư với con gái lớn . Tôi muốn sang tên cho vợ chồng nhà chú út . Thế nhưng giờ các anh chị của chồng tôi đòi thưa kiện, bảo là nhà của ông bà vì họ không biết tôi đã làm được sổ đỏ. Nếu họ thưa kiện thì họ có thắng không? Kính mong luật sư giúp đỡ. Xin chân thành cảm ơn!
>> Luật sư tư vấn về mẫu di chúc và phân chia di sản thừa kế – Gọi 1900.6174
Trả lời:
Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Tổng đài pháp luật. Với trường hợp của bạn, chúng tôi xin phép được tư vấn như sau:
Điều 623 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về thời hiệu thừa kế như sau:
1. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau:
a) Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật này;
b) Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu quy định tại điểm a khoản này.
2. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.
3. Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.
Như vậy, nếu tính từ thời điểm ông bà mất đến thời điểm hiện tại nằm trong khoảng thời gian 30 năm thì anh, chị của chồng bạn có quyền khởi kiện đòi quyền thừa kế. Tuy nhiên, nếu đã hết thời hạn 30 năm thì anh, chị của chồng bạn sẽ không có quyền thừa kế đối với ngôi nhà đó nữa. Ngôi nhà sẽ thuộc quyền sở hữu của bạn theo quy định tại điểm a khoản 1 nêu trên.
>> Xem thêm: Tư vấn luật dân sự trực tuyến 24/7 – Giải quyết tranh chấp dân sự
Mọi vướng mắc pháp lý trong lĩnh vực phân chia tài sản thừa kế và mẫu di chúc theo quy định của pháp luật vui lòng gọi: 19006174 đội ngũ luật sư, luật gia, chuyên gia pháp lý của Tổng đài pháp luật luôn sẵn sàng lắng nghe và giải đáp mọi vướng mắc của Bạn.