Điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất năm 2022

Điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đính chính giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được pháp luật quy định như thế nào? Đây là câu hỏi được rất nhiều người quan tâm, vì hiện nay vẫn còn nhiều hộ gia đình đang sinh sống trên thửa đất không có giấy chứng nhận quyền sử dụng. Điều này rất dễ gây nên những tranh chấp làm ảnh hưởng tới quyền và lợi ích của mỗi cá nhân, hộ gia đình,… Vậy điều kiện để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là gì? Làm thế nào để được cấp Sổ đỏ, Sổ hồng? Trong bài viết này, Tổng đài pháp luật sẽ giải đáp tất cả các thắc mắc liên quan. Nếu bạn còn có những thắc mắc cần tư vấn luật đất đai hãy liên hệ ngay với chúng tôi qua hotline 1900.6174 để được hỗ trợ giải đáp.

Điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Anh Tuấn Hà (Bắc Giang) có câu hỏi như sau:
Thưa Luật sư, bố tôi mới mất. Nhà tôi có 3 anh em trai. Bố tôi đã làm thủ tục cho tặng đất mà gia đình tôi sinh sống từ 3 đời nay cho các con. Cụ thể: tôi là con cả được 500 m2, 2 em trai mỗi người 300 m2. Để tránh trường hợp tranh chấp tài sản, tôi muốn được làm sổ đỏ để có quyền sử dụng đất. Luật sư cho tôi hỏi điều kiện để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là gì có phức tạp quá không ạ? Cảm ơn Luật sư!

>>> Liên hệ luật sư tư vấn thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, gọi ngay 19006174

Trả lời:
Chào anh Tuấn Hà, trong trường hợp của anh, gia đình anh sinh sống ổn định trên mảnh đất này đã 3 đời nay, theo quy định tại Khoản 1 điều 100 Luật đất đai 2013, điều kiện được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như sau:

“Nếu hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì sẽ được cấp Giấy chứng nhận và không phải nộp tiền sử dụng đất:

– Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15/10/1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam

– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15/10/1993.

– Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất;

– Giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất

– Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15/10/1993 được UBND cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15/10/1993.

– Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật.

– Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất như: Bằng khoán điền thổ; Văn tự mua bán nhà ở; Giấy phép cho xây cất nhà ở… được quy định tại Điều 15 Thông tư 02/2015/TT-BTNMT.

– Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15/10/1993 như: Sổ mục kê đất, sổ kiến điền lập trước ngày 18/12/1980; Biên bản xét duyệt của Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp xã xác định người đang sử dụng đất là hợp pháp… (được quy định chi tiết tại Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP ).”

Điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (1) (1)

Gia đình anh đã sử dụng đất ổn định trong khoảng thời gian rất lâu. Vì vậy, theo quy định về điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, chỉ cần có một trong số các giấy tờ trên, anh sẽ được cấp giấy Chứng nhận và không cần phải nộp tiền sử dụng đất cho cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Lưu ý, thời gian cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là 30 ngày kể từ ngày bạn nộp hồ sơ.

Trên đây là giải đáp thắc mắc của Tổng đài Pháp luật về những điều kiện để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Tuy nhiên, nếu gặp rắc rối trong việc chuẩn bị giấy tờ, thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay giấy ủy quyền sử dụng đất, hãy đặt lịch hẹn ngay để được các luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài Pháp luật là những người có chuyên môn cao tư vấn một cách nhanh chóng, hiệu quả nhất!

 

Các trường hợp đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo chính sách mới?

Anh Phan Hùng (Gò Vấp, TPHCM) có câu hỏi:
Chào Luật sư, ba tôi trước đây là người có công với cách mạng, được nhà nước cấp một mảnh đất. Nay ông muốn chuyển nhượng lại mảnh đất ấy cho cháu là con trai của tôi. Để việc chuyển nhượng được rõ ràng, hai ông cháu đã làm một hợp đồng ủy quyền sử dụng đất trước rồi sau đó sẽ làm thủ tục chuyển nhượng đất sau. Xin hỏi con trai tôi có đủ điều kiện được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không? Chân thành cảm ơn Luật sư! 

>>> Liên hệ luật sư tư vấn luật đất đai mới nhất, gọi ngay 19006174

Trả lời:
Chào anh Phan Hùng, theo quy định tại Điều 99 Luật Đất đai 2013Điều 19 Nghị định 43/2014/NĐ-CP:

“Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho những trường hợp sau đây:

– Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại các Điều 100, 101 và 102 Luật Đất đai 2013;

– Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày 01/7/2014;

– Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ;

– Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp đất đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành;

– Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất;

– Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;

– Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất;

– Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; người mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;

– Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc các thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp nhất quyền sử dụng đất hiện có;

– Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất.”

Như vậy, dựa vào các quy định trên, con trai anh thuộc trường hợp là người được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất. Chính vì thế, con trai anh đủ điều kiện để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Để được sử dụng đất, con trai anh phải làm thủ tục thừa kế quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật. Nếu anh còn thắc mắc nào hay muốn được tư vấn cụ thể hơn về thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, anh có thể đặt câu hỏi kèm thông tin chi tiết gửi về để được đội ngũ Luật sư có chuyên môn cao của Tổng đài Pháp luật tư vấn nhanh chóng, chính xác.

Thực tế, thủ tục cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thường khá phức tạp, vì vậy, việc thuê luật sư riêng đối với mỗi cá nhân là một trong những giải pháp quan trọng nhằm bảo vệ quyền và lợi ích tốt nhất, hạn chế những rủi ro và ngăn chặn nguy cơ pháp lý có thể xảy ra đối với cá nhân. Ngoài những vấn đề trên, Luật sư của chúng tôi còn hỗ trợ các loại hợp đồng thuê quyền sử dụng đất, vì vậy nếu anh cần gấp hãy liên hệ với chúng tôi qua tổng đài 1900.6174 để được kết nối trực tiếp với Luật sư tư vấn dân sự hỗ trợ pháp lý hiệu quả nhất cho riêng trường hợp của bạn.

>> Xem thêm: Mẫu hợp đồng thuê quyền sử dụng đất [MỚI NHẤT]

Điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho phần đất dôi ra?

Chị Hòa Hoàng (Cầu Giấy, Hà Nội) có câu hỏi như sau:
Chào Luật sư, trước đây gia đình tôi có 2 mảnh đất liền kề nhau. Năm 2003 tôi có bán một mảnh đất của mình cho hàng xóm, diện tích 300m2. Ngăn cách giữa 2 mảnh đất là một con kênh nhỏ, hiện tại đã bị lấp lại, gia đình tôi sử dụng phần đất này để làm vườn. Năm 2016, sơ đồ đất đai được làm lại, phần đất từng là con kênh không được tính vào diện tích đất của nhà tôi. Phần đất dôi dư chúng tôi vẫn sử dụng và không có tranh chấp. Vậy liệu tôi có được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp cho phần đất dôi ra không?

>>> Liên hệ luật sư giải quyết tranh chấp đất đai, gọi ngay 19006174

Trả lời:
Chào Chị Hòa Hoàng, đối với phần đất dôi dư không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp, theo khoản 5 Điều 98 Luật Đất đai năm 2013 quy định về nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như sau:

“5. Trường hợp có sự chênh lệch diện tích giữa số liệu đo đạc thực tế với số liệu ghi trên giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này hoặc Giấy chứng nhận đã cấp mà ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất, không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề thì khi cấp hoặc cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất diện tích đất được xác định theo số liệu đo đạc thực tế. Người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích chênh lệch nhiều hơn nếu có.

Trường hợp đo đạc lại mà ranh giới thửa đất có thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất và diện tích đất đo đạc thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì phần diện tích chênh lệch nhiều hơn (nếu có) được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại Điều 99 của Luật này.”

Điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Như vậy, phần diện tích đất đang sử dụng có diện tích lớn hơn so với diện tích được ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất. Phần đất này được sử dụng ổn định và không có tranh chấp. Dựa vào khoản 2 Điều 101 Luật Đất đai năm 2013:

“Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.”

Như vậy, theo các quy định trên, nếu phần đất dôi dư được sử dụng ổn định từ trước ngày 1/7/2004, không vi phạm Luật Đất đai năm 2013 và không xảy ra tranh chấp thì phần diện tích dôi dư vẫn được xem là có đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Nếu chị Hòa Hoàng và bạn đọc cần tư vấn thêm về các vấn đề liên quan đến số giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đội ngũ Luật sư có trình độ chuyên môn cao của Tổng đài Pháp luật luôn sẵn sàng hỗ trợ, tư vấn, giải đáp mọi thắc mắc nhanh chóng và hiệu quả nhất.

Nguyên tắc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nhà ở? Sổ đỏ bị mất có được cấp lại không?

Chị Hồng Liên (Bình Phước) có câu hỏi như sau:
Thưa Luật sư, tôi được bố mẹ cho một mảnh đất làm của hồi môn nhưng chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Gia đình tôi xưa nay sinh sống trên mảnh đất này. Bố tôi mất năm 2015. Đến nay tôi muốn được cấp sổ đỏ nhưng các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu mảnh đất của tôi do bố tôi giữ đã không còn. Tôi muốn hỏi luật sư về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải tuân theo các nguyên tắc nào? Tôi có đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng không còn các giấy tờ cần thiết thì có được làm lại sổ đỏ hay không? Cảm ơn Luật sư rất nhiều!

>>> Luật sư tư vấn làm lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi bị mất, gọi ngay 19006174

Trả lời:
Chào chị Hồng Liên, trong trường hợp của chị, Khoản 2 Điều 101 Luật đất đai năm 2013 có quy định:

“Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.”

Như vậy, nếu chị Hồng Liên sử dụng đất ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và chị không vi phạm luật về đất đai, được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với nội dung quy hoạch xây dựng điểm dân cư đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì chị sẽ đủ điều kiện để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Mặc dù chị không còn các loại giấy tờ cần thiết nhưng chị vẫn có thể đi xin cấp lại các loại giấy tờ này chị nhé. Và thêm nữa, những lời chứng cho chị về quyền sử dụng đất của hàng xóm, người thân cạnh đó cũng sẽ là một căn cứ để các cơ quan có thẩm quyền giải quyết việc đính chính giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho chị theo nguyện vọng.

Trong quá trình làm thủ tục để được cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nếu có bất cứ thắc mắc hay vấn đề gì, chị có thể liên hệ với các luật sư của Tổng đài pháp luật để được tư vấn nhanh chóng và chính xác nhất.

>> Xem thêm: Các loại thuế, phí, lệ phí chuyển nhượng quyền sử dụng đất

Đất vi phạm pháp luật có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất không?

Chị Thúy Lan (Thanh Hóa) có câu hỏi như sau:
Chào Luật sư! Gia đình tôi đang sử dụng diện tích đất rừng để làm nhà ở. Phần diện tích đất này không thuộc quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, xây dựng công trình hạ tầng công cộng,… Gia đình tôi sử dụng phần đất này ổn định từ năm 2010 và không có xảy ra tranh chấp đất đai. Như vậy gia đình tôi có bị tịch thu phần đất lấn, chiếm này không? Và nếu tôi muốn làm chủ sở hữu thì gia tôi cần đáp ứng những điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp nào ạ? Xin cảm ơn Luật sư!

>>> Luật sư tư vấn hướng giải quyết phần đất lấn chiếm, vi phạm pháp luật. Gọi ngay 19006174

Trả lời:
Chào chị Thúy Lan, trường hợp của chị theo Điều 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP được quy định như sau:

“Trường hợp lấn, chiếm đất và nay đang sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp hoặc làm nhà ở và không thuộc quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, xây dựng công trình hạ tầng công cộng thì người đang sử dụng đất được xem xét cấp Giấy chứng nhận.”

Trường hợp của chị là lấn, chiếm đất rừng để phục vụ mục đích sản xuất nông nghiệp hoặc làm nhà ở. Phần đất của nông trường không thuộc quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, xây dựng công trình hạ tầng công cộng. Như vậy theo quy định trên, người đang sử dụng đất là chị sẽ được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp, đất thổ cơ theo nguyện vọng.

Điều kiện được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp được quy định tại khoản 5 Điều 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP như sau:

“Người sử dụng đất lấn, chiếm được cấp Giấy chứng nhận khi có đủ 02 điều kiện sau:
Điều kiện 1. Người đang sử dụng đất ổn định trong các trường hợp theo quy định.
Điều kiện 2. Đất không có tranh chấp.”

Nếu chị có thể đáp ứng đủ các điều kiện nêu trên thì chị có thể làm đơn xin cấp quyền sử dụng đất nông nghiệp theo mong muốn của mình. Toà án sẽ căn cứ vào đó để giải quyết cho chị theo đúng quy định của pháp luật. Trong quá trình làm đơn, nếu chị có bất kì thắc mắc nào về thủ tục hay các điều kiện để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Tổng đài Pháp luật luôn sẵn sàng tư vấn hỗ trợ.

Điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

>> Xem thêm: Thời hạn sử dụng đất theo quy định luật đất đai 2022

Điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với đối tượng chính sách

Anh Tuấn Hoàng (Đồng Nai) có câu hỏi như sau:
Thưa Luật sư, gia đình tôi có chú từng hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học màu da cam. Chú tôi được cấp căn nhà tình nghĩa gắn liền với đất tuy nhiên chưa có giấy chứng nhận quyền sở hữu đất. Bây giờ chú tôi không còn khả năng nhận thức. Vậy chú tôi có được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu đất không thưa Luật sư? Xin chân thành cảm ơn Luật sư!

>>> Liên hệ luật sư tư vấn thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, gọi ngay 19006174

Trả lời:
Chào Anh Tuấn Hoàng, theo Điều 100 Luật đất đai 2013 quy định về điều kiện được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của hộ gia đình, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất như sau:

“1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:…

c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất”

Như vậy, trường hợp của chú anh thuộc vào điểm c Khoản 1 của điều 100 Luật Đất đai 2013. Chú anh là người từng hoạt động kháng chiến, có công với Tổ quốc và là nạn nhân của chất độc hóa học màu da cam để lại di chứng nặng nề. Thời điểm trao tặng nhà tình thương có thể xảy ra một số thiếu sót dẫn đến việc chú anh không có giấy chứng nhận quyền sở hữu đất. Vì vậy theo quy định trên, nếu có giấy tờ hợp pháp trao tặng nhà tình nghĩa, tình thương gắn liền với đất thì chú của anh Tuấn Hoàng sẽ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất.

>> Xem thêm: Thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong trường hợp nào?

Trên đây Tổng đài pháp luật đã giải đáp những thắc mắc về điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và một số câu hỏi liên quan đến đính chính giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Mong rằng những thông tin này sẽ hữu ích với quý độc giả. Nếu bạn đang gặp rắc rối trong thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp, đất thổ cư,… hãy liên hệ ngay tới hotline 19006174 để được đội ngũ Luật sư uy tín, chuyên môn cao của chúng tôi tư vấn.